Quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

2012/01/10

TintứcKiểmtoán

I. Các đối tượng được áp dụng

  • Tổ chức tín dụng bao gồm:
    • Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã (sau đây gọi là ngân hàng);
    • Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
    • Tổ chức tài chính vi mô;
    • Quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản từ 50 tỷ đồng trở lên tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm liền kề trước năm kiểm toán và các quỹ tín dụng nhân dân khác thực hiện kiểm toán độc lập theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước.
  • Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
  • Tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên và các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
  • Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương trong thời gian chưa chuyển đổi theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng thực hiện kiểm toán độc lập theo quy định đối với ngân hàng.

II. Thực hiện kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Phạm vi kiểm toán

Định kỳ hằng năm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của Thông tư này để kiểm toán độc lập:
  • Báo cáo tài chính;
  • Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng sử dụng một hoặc một số dịch vụ kiểm toán độc lập khi xét thấy cần thiết trong các trường hợp sau đây:
  • Tổ chức tín dụng có nguy cơ bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
  • Tổ chức tín dụng được xem xét để chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt.
  • Tổ chức tín dụng được tổ chức lại theo quy định tại Điều 153 Luật các tổ chức tín dụng.
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung kiểm toán độc lập

Kiểm toán độc lập báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm kiểm toán:
  • Bảng cân đối kế toán.
  • Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
  • Thuyết minh báo cáo tài chính.
Kiểm toán độc lập hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:

III. Các điều kiện thực hiện kiểm toán đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Đối với tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân

  • Đã thành lập và có thời gian hoạt động kiểm toán tại Việt Nam tối thiểu 03 năm.
  • Có vốn chủ sở hữu, vốn được cấp từ 10 tỷ đồng trở lên.
  • Có số lượng kiểm toán viên hành nghề từ 10 người trở lên.
  • Có ít nhất 05 kiểm toán viên hành nghề tham gia kiểm toán một ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó, phải có ít nhất 03 kiểm toán viên hành nghề có từ 02 năm kinh nghiệm kiểm toán trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng trở lên.
  • Các kiểm toán viên hành nghề và người đại diện tổ chức kiểm toán độc lập tham gia kiểm toán ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định.
  • Không có quan hệ mua trái phiếu, mua tài sản, góp vốn, liên doanh, mua cổ phần với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán.
  • Không là khách hàng đang được cấp tín dụng và được cung cấp các dịch vụ khác với điều kiện ưu đãi của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán.
  • Không kiểm toán độc lập chính ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó trong thời gian 05 năm liên tiếp liền kề trước năm kiểm toán.
  • Không thực hiện định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính, tư vấn quản lý rủi ro cho ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó trong năm trước liền kề và năm kiểm toán.
  • Không bị xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập trong 02 năm liền kề trước năm kiểm toán.
  • Không thuộc Danh sách không được kiểm toán do Ngân hàng Nhà nước công bố.
  • Không thuộc những trường hợp không được kiểm toán theo quy định tại Điều 30 Luật Kiểm toán độc lập.
  • Đáp ứng các quy định khác về kiểm toán độc lập quy định tại các văn bản hướng dẫn Luật Kiểm toán độc lập.

2. Đối với kiểm toán viên hành nghề và người đại diện của tổ chức kiểm toán độc lập tham gia kiểm toán tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

  • Có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán do Bộ Tài chính cấp.
  • Kiểm toán viên hành nghề là người Việt Nam phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm kiểm toán sau ngày được cấp Giấy chứng nhận kiểm toán viên hành nghề.
  • Kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm kiểm toán tại Việt Nam.
  • Không là khách hàng đang được cấp tín dụng, được cung cấp các dịch vụ khác với điều kiện ưu đãi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán.
  • Không bị xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập trong 02 năm liền kề trước năm kiểm toán.
  • Không thuộc những trường hợp không được kiểm toán theo quy định tại Điều 19 Luật Kiểm toán độc lập.
  • Đáp ứng các quy định khác về kiểm toán độc lập quy định tại các văn bản hướng dẫn Luật Kiểm toán độc lập.

IV. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

  • Lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập theo đúng quy định như trên.
  • Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập, phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện văn bản thông báo về tổ chức kiểm toán độc lập được lựa chọn cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định sau đây:
    • Tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân), chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi 01 bản cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và 01 bản cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố) nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính.
    • Quỹ tín dụng nhân dân gửi 01 bản cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính.
  • Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 39 Luật Kiểm toán độc lập và các quy định khác của pháp luật hiện hành về kiểm toán độc lập.
  • Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện kết quả kiểm toán độc lập cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định.
  • Thực hiện kiểm toán lại đối với trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ. Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện kết quả kiểm toán lại cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định.
  • Kịp thời báo cáo, giải trình và đề xuất ý kiến gửi Ngân hàng Nhà nước xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật đối với các trường hợp sau đây:
    • Không đảm bảo đúng thời hạn gửi kết quả kiểm toán độc lập.
    • Phát sinh những bất đồng, tranh chấp về kết quả kiểm toán độc lập.
  • Thực hiện việc công bố công khai thông tin tài chính theo đúng quy định hiện hành.
Nguồn: Thư viện pháp luật

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ