Công ty Kế toán AGS hoạt động trong lĩnh vực tư và cung cấp dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp. Trong bài viết này công ty sẽ chia sẻ chi tiết về các thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại trong lao động. Cùng tìm hiểu chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.
1. Quy định về bồi thường thiệt hại của người lao động
Theo Điều 129 Bộ luật Lao động 2019 quy định về bồi thường thiệt hại của người
lao động như sau:
Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt
hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Quy định về bồi thường thiệt hại trong lao động |
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá
trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng
tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất
là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại
khoản 3 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019.
Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động
hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá
định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo
thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách
nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên
tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách
quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp
dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
2. Thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại trong lao động
Tại Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục xử lý bồi thường
thiệt hại được thực hiện như sau:
Khi phát hiện người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết
bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do
người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của
người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì người
sử dụng lao động yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản về vụ việc.
Trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 72 Nghị định
145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt
hại như sau:
- Ít nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao động thông báo đến các thành phần phải tham dự họp bao gồm: các thành phần quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, thẩm định viên về giá (nếu có); bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại; họ tên người bị xử lý bồi thường thiệt hại và hành vi vi phạm;
- Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
- Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP không xác nhận tham dự hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Nội dung cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại phải được lập thành biên bản,
thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc
họp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP,
trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ
tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải được ban hành trong thời hiệu xử
lý bồi thường thiệt hại. Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải nêu rõ
mức thiệt hại; nguyên nhân thiệt hại; mức bồi thường thiệt hại; thời hạn,
hình thức bồi thường thiệt hại và được gửi đến các thành phần phải tham dự
họp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Các trường hợp bồi thường thiệt hại khác thực hiện theo quy định của Bộ luật
Dân sự 2015.
3. Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại
Theo Điều 72 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì thời hiệu xử lý bồi thường thiệt
hại được quy định như sau:
Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động
có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của
người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc
có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu
hao vật tư quá định mức cho phép.
Không xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động đang trong thời gian
quy định tại khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019:
- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
- Đang bị tạm giữ, tạm giam;
- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động
- Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, nếu
hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài
thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết
thời gian nêu trên.
Công ty AGS cảm bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo chúng tôi để cập thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫn
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/ho-tro-phap-luat/tu-van-phap-luat/64746/thu-tuc-xu-ly-boi-thuong-thiet-hai-trong-lao-dong