Điểm mới lập hóa đơn điện tử xuất khẩu theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP
Từ 01/06/2025, Nghị định 70/2025/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP) áp dụng các quy định mới về hóa đơn điện tử (HĐĐT) xuất khẩu, gây lúng túng cho nhiều kế toán. Bài viết này AGS xin tổng hợp các điểm mới nhất về việc ghi hóa đơn điện tử xuất khẩu giúp doanh nghiệp tuân thủ hiệu quả hơn.
1. Những căn cứ pháp lý liên quan
1.1 Căn cứ pháp lý
Một số căn cứ pháp lý quan trọng liên quan đến hóa đơn điện tử xuất khẩu như sau:
- Căn cứ theo Điều 24 Luật Hải Quan quy định về thủ tục hải quan trong xuất khẩu của cơ quan hải quan.
- Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định về các thủ tục liên quan đến hải quan trong xuất nhập khẩu hàng hóa của Bộ Tài Chính.
- Bộ quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ UCP 600 theo Thông lệ quốc tế áp dụng chung cho các nước khi có hoạt động xuất khẩu quốc tế.
- Căn cứ theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2025, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
1.2 Những quy định mới về hóa đơn điện tử xuất khẩu dựa trên căn cứ pháp lý trên
Quy định mới trong việc bắt buộc lập hóa đơn xuất khẩu được quy định tại Điểm a, b Khoản 5 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP) như sau:
“1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
a) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
b) Hoạt động vận tải quốc tế;
c) Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
đ) Hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam
2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:
+ Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
+ Hoạt động vận tải quốc tế;
+ Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
+ Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài
b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
Doanh nghiệp chế xuất có hoạt động kinh doanh khác (ngoài hoạt động chế xuất theo quy định pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất) khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn theo điểm a khoản này. Doanh nghiệp chế xuất khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì sử dụng hóa đơn theo quy định”
=> Như vậy, căn cứ Nghị định 70/2025/NĐ-CP doanh nghiệp khi có hoạt động xuất khẩu bắt buộc phải xuất hóa đơn (hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng) sau khi hoàn tất thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu.
Trước đây, doanh nghiệp khi xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài chỉ cần sử dụng Hóa đơn thương mại “Invoice” thì hiện nay với quy định mới doanh nghiệp cần phải xuất cả hóa đơn điện tử cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Việc lập hóa đơn điện tử là thực hiện theo pháp luật Việt Nam còn hóa đơn trong thương mại quốc tế thực hiện theo thông lệ quốc tế.
2. Thời điểm phát hành hóa đơn giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu là ghi nào?
2.1 Thời điểm phát hành hóa đơn giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu
Theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP như sau:
Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
=> Như vậy, theo quy định trên thời điểm lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu là do người bán tự xác định, nhưng phải chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu là sau khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu và sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu đối với người khai hải quan kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Do đó, tại thời điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu người khai hải quan chưa thể phát hành hóa đơn giá trị gia tăng để nộp trong bộ hồ sơ hải quan.
Thời điểm phát hành 02 loại hóa đơn này khác nhau:
- Hóa đơn thương mại phát hành trước khi làm thủ tục hải quan
- Hóa đơn điện tử cho hoạt động xuất khẩu phát hành sau.
2.2. Phân biệt so sánh hóa đơn điện tử giá trị gia tăng và hóa đơn thương mại (Invoice)
Những điểm giống nhau
- Cả hai loại hóa đơn trên đều do người bán lập, xuất và giao cho người mua;
- Nội dung trên hóa đơn đều ghi nhận đầy đủ thông tin của hai bên người mua và người bán và thông tin hàng hóa giao dịch mua bán;
- Đều thực hiện chức năng thanh toán, xác định số tiền mà bên mua phải trả cho bên bán.
Những điểm khác nhau
| Nội dung | Hóa đơn thương mại (Invoice) | Hóa đơn điện tử xuất khẩu (GTGT và HĐ bán hàng) |
|---|---|---|
| Sử dụng | Chỉ sử dụng cho các giao dịch mua bán quốc tế, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài | Sử dụng trong cả mua bán nội địa và quốc tế, khu phi thuế quan; xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài |
| Mục đích | Làm căn cứ để yêu cầu khách hàng thanh toán, chứng từ thanh toán với nước ngoài | Làm căn cứ để doanh nghiệp tính và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) |
| Nội dung đặc thù |
– Không bắt buộc tách riêng thuế giá trị gia tăng – Có thêm một số nội dung như điều khoản thanh toán, phương thức vận chuyển |
– Bắt buộc ghi rõ mức thuế giá trị gia tăng – Không cần ghi thông tin về thanh toán, cách vận chuyển |
| Kê khai thuế | Không phải thực hiện kê khai | Phải thực hiện kê khai |


.png)

