TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1989/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Cầu lớn - Hầm
(Địa chỉ: Số 278 Tôn Đức Thắng, P. Hàng Bột, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội - MST: 0100107959)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số 1333/PC-TCT nhận ngày 25/12/2020 kèm công văn số 855/TCKT ngày 14/12/2020 và Phiếu chuyển số 1314/TCT-PC ngày 21/12/2020 kèm công văn số 856/TCKT ngày 14/12/2020 của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Cầu lớn - Hầm (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách Thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Điều 2 hướng dẫn đối tượng chịu thuế:
“Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”
+ Tại Điều 3 hướng dẫn người nộp thuế như sau:
“Điều 3. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT...”
+ Tại Điều 4 hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT bổ sung bởi Khoản 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC)
+ Tại Điều 7 hướng dẫn giá tính thuế:
“Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT…”
+ Tại Điều 8 hướng dẫn thời điểm xác định thuế GTGT
“1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…”
+ Tại Điều 9 hướng dẫn về thuế suất 0%.
+ Tại Điều 10 hướng dẫn về thuế suất 5%.
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên và theo trình bày của đơn vị tại công văn hỏi, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời về mặt nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Cầu lớn - Hầm phát sinh dịch vụ tư vấn thẩm tra thiết kế kỹ thuật và giám sát cho Trung tâm tư vấn xây dựng 80 theo hình thức hợp đồng trọn gói thì dịch vụ tư vấn này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%; giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT theo quy định tại Điều 7 và Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Đề nghị Công ty nghiên cứu cơ sở pháp lý nêu trên, căn cứ tình hình thực tế để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 4 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Cầu lớn - Hầm được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thue-Phi-Le-Phi/Cong-van-1989-CTHN-TTHT-2021-chinh-sach-thue-gia-tri-gia-tang-Cuc-Thue-Ha-Noi-481497.aspx |