THAM KHẢO TÊN DOANH NGHIỆP TRƯỚC KHI ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

2021/01/04

LuậtDoanhnghiệp

Khi tiến hành thành lập doanh nghiệp, người thành lập phải chuẩn bị hồ sơ cần thiết để nộp cho phòng đăng ký kinh doanh, một trong những vấn đề cơ bản mà người thành lập phải chuẩn bị trước để hoàn thành hồ sơ là đặt tên cho doanh nghiệp của mình.

CĂN CỨ PHÁP LÝ:

Luật Doanh nghiệp 2020;

Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc đăng ký tên doanh nghiệp.

  1. Quy định về tên doanh nghiệp

Doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật chính là một chủ thể trong quan hệ pháp luật. Đối với cơ quan nhà nước, cơ quan nhà nước phân biệt và quản lý các chủ thể này thông qua mã số thuế/mã số doanh nghiệp/mã số hoạt động. Tuy nhiên, đối với một người thông thường, người tiêu dùng/khách hàng phân biệt các doanh nghiệp trên thông qua tên gọi cụ thể chứ không phải bằng một dãy số. Do đó mà tên doanh nghiệp là một phần quan trọng được pháp luật chú ý điều chỉnh.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 37, doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trước hết phải có tên bằng tiếng Việt. Bên cạnh đó, tên phải được cấu thành bởi hai bộ phận chính sau: (i) Loại hình doanh nghiệp; (ii) Tên riêng.

Về (i) Loại hình doanh nghiệp, căn cứ vào pháp luật hiện hành mà ta có những cách đặt tên tương ứng với loại hình doanh nghiệp như sau: “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.

Về (ii) Tên riêng, tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

  1. Những vấn đề khác về đặt tên doanh nghiệp

2.1 Tên tiếng Anh của doanh nghiệp

Căn cứ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2020, 

“1.Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.


2. Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.”

Như vậy, tên nước ngoài là dựa được đặt dựa trên tên bằng tiếng Việt. Sau khi đặt tên bằng tiếng Việt, trong trường hợp muốn có tên bằng nước ngoài, người đăng ký sẽ dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài. Tiếng nước ngoài được nhắc đến là những ngôn ngữ có hệ chữ La-tinh. Bên cạnh đó, nếu đã có tên nước ngoài doanh nghiệp cần in hoặc viết tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài nhỏ hơn so với tên doanh nghiệp bằng tiếng Việt đặt ở trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

2.2 Tên viết tắt của doanh nghiệp

Căn cứ tại khoản 3 Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài”. Đây là phần không bắt buộc trong đăng ký doanh nghiệp.

Thông thường, tên viết tắt thường được lấy từ tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp. Và trong khi đặt tên viết tắt thì bắt buộc phải có tên loại hình doanh nghiệp như đối với tên tiếng Việt.

- JSC là viết tăt dùng cho loại hình công ty cổ phần;

- CO.,LTD là dùng cho loại hình công ty TNHH một thành viên và hai thành viên trở lên.

2.3 Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp

Căn cứ tại các Điều 37, 38, 39 và 41 của Luật Doanh nghiệp 2020 thì cơ quan đăng ký sẽ từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp nếu tên đăng ký có những dấu hiệu sau:

Thứ nhất, đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký

Thứ hai, sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

Thứ ba, sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

#trucha #agshcm #luatdoanhnghiep


Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ