Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định mức hưởng trợ cấp thất
nghiệp hằng tháng của người lao động được xác định như sau:
Mức hưởng
trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có
đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%
a) Trường hợp
những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián
đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp
thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước
khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy
định của pháp luật.
Ví dụ 1: Bà Nguyễn Thị A giao kết hợp đồng
lao động có thời hạn 24 tháng với trường tiểu học E với mức lương như sau: Từ
ngày 01/9/2013 đến ngày 31/8/2014 là 2.000.000 đồng/tháng, từ ngày 01/09/2014
đến 31/8/2015 là 4.000.000 đồng/tháng. Tuy nhiên, từ ngày 01/1/2015 đến ngày
30/6/2015, bà A nghỉ hưởng chế độ thai sản. Sau đó, do điều kiện hoàn cảnh gia
đình khó khăn nên bà không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động vì vậy bà A
đã làm đơn xin nghỉ việc theo quy định của pháp luật lao động và ngày 01/7/2015
trường tiểu học E ban hành quyết định nghỉ việc cho bà A, quyết định có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Như vậy, mức tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp làm
căn cứ tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bà A là bình quân tiền lương của
06 tháng liền kề trước khi bà nghỉ việc mà có đóng bảo hiểm thất nghiệp (tháng
7, 8, 9, 10, 11, 12/2014). Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của bà A là
(2.000.000 đồng x 2 tháng + 4.000.000 đồng x 4 tháng)/6 x 60% = 2.000.000
đồng/tháng.
Ví dụ 2: Ông Đào Văn B có thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp liên tục 38 tháng (từ ngày 01/01/2012 đến ngày 28/02/2015), mức tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp 06 tháng cuối trước khi chấm dứt hợp
đồng lao động (từ tháng 9/2014 đến tháng 2/2015) là 8.000.000 đồng/tháng, ông B
được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian 03 tháng (thời gian hưởng trợ cấp
thất nghiệp của ông B tính từ ngày 05/4/2015 đến ngày 04/7/2015).
Ngày 02/5/2015, ông B giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 12
tháng với doanh nghiệp X (mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là
7.000.000 đồng/tháng) và thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.
Ông B bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 02/5/2015 và được bảo lưu 26
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Do ốm đau cần phải điều trị dài
ngày nên ngày 28/7/2015 ông B thỏa thuận với doanh nghiệp X để chấm dứt hợp đồng
lao động và nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp lần hai. Sáu tháng liền
kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp để làm căn cứ tính mức trợ cấp thất nghiệp của
ông B là các tháng sau: tháng 12/2014 và tháng 01, 02, 5, 6, 7/2015. Như vậy,
mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của ông B là (8.000.000 đồng x 3 tháng +
7.000.000 đồng x 3 tháng)/6 x 60% = 4.500.000 đồng/tháng.
b) Mức
hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động tối đa không quá 05 lần
mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo
quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp
theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm
dứt hợp đồng lao động.
Ví dụ 3: Ngày 01/01/2015, ông Trịnh
Xuân C giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng với doanh nghiệp F với
mức lương là 70.000.000 đồng/tháng. Doanh nghiệp F hoạt động trên địa bàn thuộc
vùng I, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ là
3.100.000 đồng/tháng. Do đó, mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của
ông C là: 20 lần x 3.100.000 đồng = 62.000.000 đồng/tháng.
Ngày
28/9/2015, ông C thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp F và
chuyển sang giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 03 tháng với doanh nghiệp G
(từ ngày 01/10/2015 đến 31/12/2015) với mức lương là 80.000.000 đồng/tháng.
Doanh nghiệp G có trụ sở chính hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV, áp dụng mức
lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ là 2.150.000 đồng/tháng nhưng
ông C không làm việc tại trụ sở chính mà làm việc tại chi nhánh, chi nhánh này
hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy
định của Chính phủ là 2.400.000 đồng/tháng. Do đó, ông C tham gia và đóng bảo
hiểm thất nghiệp tại tổ chức bảo hiểm xã hội nơi chi nhánh hoạt động với mức
lương là: 20 lần x 2.400.000 đồng = 48.000.000 đồng/tháng.
Hết hạn
hợp đồng lao động với doanh nghiệp G, ông C nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất
nghiệp. Như vậy, 60% mức tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi ông
C chấm dứt hợp đồng lao động là: (62.000.000 đồng x 3 tháng + 48.000.000 đồng x
3 tháng)/6 x 60% = 33.000.000 đồng. Tuy nhiên, theo quy định thì mức hưởng trợ
cấp thất nghiệp của ông C tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng tại
thời điểm ông chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
hằng tháng của ông C là 12.000.000 đồng/tháng (2.400.000 đồng x 5 lần =
12.000.000 đồng/tháng)".
Cách tính tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
Tháng
hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định số
28/2015/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:
"Tháng hưởng trợ cấp
thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định
tại Khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ 01 ngày.
Ví dụ 4:
Ông Cao Văn D được hưởng trợ cấp thất nghiệp 03 tháng, thời gian hưởng trợ cấp
thất nghiệp của ông D tính từ ngày 11/3/2015 đến ngày 10/6/2015. Như vậy, tháng
hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông D được xác định như sau:
-
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ nhất từ ngày 11/3/2015 đến hết ngày
10/4/2015;
-
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ hai từ ngày 11/4/2015 đến hết ngày
10/5/2015;
-
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba từ ngày 11/5/2015 đến hết ngày
10/6/2015".
Nguồn: https://baochinhphu.vn/cach-tinh-muc-huong-tro-cap-that-nghiep-hang-thang-10223040514441921.htm