1. CÔNG CỤ DỤNG CỤ LÀ GÌ?
Điều kiện ghi nhận tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Tài sản có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ 30.000.000đ trở lên.
- (Theo điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC)
>> Những tài sản nào không đáp ứng đủ cả 3 điều kiện trên thì được ghi
nhận là công cụ dụng cụ. Hay công cụ dụng cụ
là những tài sản có giá trị dưới 30.000.000đ hoặc thời gian sử dụng dưới
1 năm.
Theo điều 26 Thông tư 200/2014/TT-BTC và điều 25 Thông tư 133/2016/TT-BTC
quy định:
“Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về
giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Vì vậy công cụ, dụng cụ
được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu. Theo quy định hiện
hành, những tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
thì được ghi nhận là công cụ, dụng cụ:
- Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì;
- Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành, sứ;
- Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;
- Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc...”
Ví dụ: Ngày 01/08/2023, Công ty ABC mua 1 bộ máy vi tính văn phòng
giá trị là 16.500.000đ (đã bao gồm VAT). Giá trị chưa thuế của bộ máy vi
tính = 16.500.000/(1+10% )= 15.000.000đ < 30.000.000đ. Vậy bộ máy vi tính
này được ghi nhận là công cụ dụng cụ.
2. THỜI GIAN PHÂN BỔ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Thời gian tính phân bổ chi phí công cụ dụng cụ
tối đa không quá 3 năm.
Thời gian tính phân bổ này được quy định tại khoản 2, điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC:
“Đối với tài sản là công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển,… không đáp ứng đủ
điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản
nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
nhưng tối đa không quá 3 năm.”
3. CÁCH TÍNH PHÂN BỔ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
3.1 Phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ
Theo điều 26 Thông tư 200/2014/TT-BTC và điều 25 Thông tư 133/2016/TT-BTC
quy định:
“đ) Đối với các công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất,
kinh doanh phải ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
e) Trường hợp công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất
dùng hoặc cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều
kỳ kế toán thì được ghi nhận vào tài khoản 242 – Chi phí trả trước và phân
bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.”
Có 2 phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ:
- TH Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ và sử dụng trong 1 kỳ kế toán => Phương pháp Hạch toán toàn bộ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
- TH Công cụ dụng cụ có giá trị lớn hoặc liên quan đến nhiều kỳ kế toán => Phương pháp Hạch toán vào tài khoản 242 và hàng tháng tính phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh
3.2 Hạch toán công cụ dụng cụ
a. Mua công cụ dụng cụ về nhập kho
- Nợ TK 153: Giá trị mua CCDC chưa thuế GTGT
- Nợ TK 1331: Tiền thuế GTGT
- Có TK 111/ TK 112/ TK 331: Tổng tiền mua hàng
b. Xuất công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh
Trước khi xuất kho sử dụng phải xác định công cụ dụng cụ mua về sử dụng cho
bộ phận nào, xác định ngày đưa công cụ dụng cụ vào sử dụng và thời gian phân
bổ công cụ dụng cụ;
- Nếu công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ và sử dụng cho 1 kỳ kế toán thì hạch toán toàn bộ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:
- Nợ TK 623/ TK 627/ TK 641/ TK 642: Giá trị công cụ dụng cụ
- Có TK 153: Giá trị công cụ dụng cụ
- Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC:
- Nợ TK 154/ TK 6421/ TK 6422: Giá trị công cụ dụng cụ
- Có TK 153: Giá trị công cụ dụng cụ
- Nếu công cụ dụng cụ có giá trị lớn và sử dụng cho nhiều kỳ kế toán phải hạch toán vào tài khoản 242 – Chi phí trả trước:
- Nợ TK 242: Giá trị công cụ dụng cụ
- Có TK 153: Giá trị công cụ dụng cụ
- Đến cuối tháng, tiến hành hạch toán phân bổ chi phí công cụ dụng cụ trong tháng đó cho từng bộ phận sử dụng:
- Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:
- Nợ TK 623/ TK 627/ TK 641/ TK 642: Giá trị phân bổ 1 kỳ
- Có TK 242: Giá trị phân bổ 1 kỳ
- Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC:
- Nợ TK 154/ TK 6421/ TK 6422: Giá trị phân bổ 1 kỳ
- Có TK 242: Giá trị phân bổ 1 kỳ
3.3 Cách tính phân bổ công cụ dụng cụ
Công thức:
- Giá trị phân bổ hàng năm = Giá trị công cụ dụng cụ/Thời gian phân bổ (Thời gian phân bổ không quá 3 năm)
- Giá trị phân bổ hàng kỳ (tháng) = Giá trị phân bổ hàng năm/12 (tháng)
Ví dụ: Ngày 01/06/2023, Công ty ABC mua 1 bộ máy vi tính văn phòng
giá trị là 19.800.000đ (đã bao gồm VAT), thanh toán bằng tiền mặt. Bộ máy
tính này mua về sử dụng cho bộ phận quản lý. (Công ty áp dụng chế độ kế toán
theo Thông tư 133)
- Ngày 01/06: Mua bộ máy tính
- Nợ TK 153: 18.000.000
- Nợ TK 1331: 1.800.000
- Có TK 111: 19.800.000
- Xuất kho công cụ dụng cụ sử dụng cho bộ phận quản lý:
- Nợ TK 242: 18.000.000
- Có TK 153: 18.000.000
- Bộ máy tính được xác định sử dụng trong 3 năm => Thời gian phân bổ = 3 năm
- Giá trị phân bổ hàng năm = 18.000.000/3 = 6.000.000đ
- Giá trị phân bổ hàng tháng = 6.000.000/12 = 500.000đ
- Ngày 30/06: Hạch toán phân bổ chi phí công cụ dụng cụ
- Nợ TK 6422: 500.000
- Có TK 242: 500.000
Nếu công cụ dụng cụ mua về sử dụng ngay không trọn tháng (không phải
mua về sử dụng từ ngày 01 của tháng), ta phải xác định ngày đưa công cụ dụng
cụ vào sử dụng và tính phân bổ như sau:
Giá trị phân bổ trong tháng phát sinh = Giá trị công cụ dụng cụ /(Thời gian
phân bổ x 12 x Tổng số ngày trong tháng) x Số ngày sử dụng trong tháng
Trong đó: Số ngày sử dụng trong tháng = Tổng số ngày trong tháng - Ngày bắt đầu sử
dụng + 1
Lưu ý: Ngày đưa công cụ dụng cụ vào sử dụng cũng là ngày bắt đầu tính
phân bổ
Ví dụ: Ngày 12/06/2023, Công ty ABC mua 1 bộ máy lạnh giá trị là
9.900.000đ (đã bao gồm VAT), thanh toán bằng tiền mặt. Bộ máy lạnh này mua
về sử dụng cho bộ phận bán hàng. (Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông
tư 133)
- Ngày 12/06: Mua máy lạnh
- Nợ TK 153: 9.000.000
- Nợ TK 1331: 900.000
- Có TK 111: 9.900.000
- Xuất máy lạnh sử dụng cho bộ phận bán hàng
- Nợ TK 242: 9.000.000
- Có TK 153: 9.000.000
- Bộ máy lạnh được xác định sử dụng trong 2 năm => Thời gian phân bổ = 2 năm
- Số ngày sử dụng trong tháng = 30 – 12 +1 = 19 ngày
- Giá trị phân bổ trong tháng = 9.000.000/(2 x 12 x 30) x 19 = 237.500đ
- Ngày 30/06: Hạch toán chi phí phân bổ công cụ dụng cụ
- Nợ TK 6421: 237.500
- Có TK 242: 237.500
- Từ tháng 07/2023 trở đi: Hạch toán chi phí phân bổ công cụ dụng cụ như sau:
- Giá trị phân bổ hàng tháng = 9.000.000/(2 x 12) = 375.000đ
- Nợ TK 6421: 375.000
- Có TK 242: 375.000
https://ketoananpha.vn/cach-tinh-phan-bo-cong-cu-dung-cu-theo-thong-tu-moi-nhat-2018.html