1. Dự phòng nợ phải thu khó đòi là gì?
Theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 48/2019/TT-BTC, dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự
phòng phần giá trị tổn thất của các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán và
khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng không thu hồi được
đúng hạn.
2. Đối tượng lập dự phòng phải thu khó đòi
Cụ thể tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC, đối tượng lập dự phòng phải
thu khó đòi là các khoản nợ phải thu (bao gồm cả các khoản doanh nghiệp đang
cho vay và khoản trái phiếu chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán
mà doanh nghiệp đang sở hữu) đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu
chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng doanh nghiệp không thu hồi được đúng
hạn.
3. Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Đối với
nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.
- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
- Đối
với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông và doanh nghiệp kinh doanh bán
lẻ hàng hóa, khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin,
truyền hình trả sau và khoản nợ phải thu do bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả
chậm/trả góp của các đối tượng nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán mức trích
lập dự phòng như sau:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá
hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng.
- 50% giá trị đối với khoản nợ
phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 9 tháng.
- 70% giá trị đối với
khoản nợ phải thu quá hạn từ 9 tháng đến dưới 12 tháng.
- 100% giá
trị đối với khoản nợ phải thu từ 12 tháng trở lên.
- Đối với
các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được
các bằng chứng xác định tổ chức kinh tế đã phá sản, đã mở thủ tục phá sản, đã
bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh; đối tượng nợ đang bị các cơ quan pháp luật
truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đang mắc bệnh hiểm nghèo
(có xác nhận của bệnh viện) hoặc đã chết hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp
yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng nợ bỏ trốn
khỏi nơi cư trú;
Khoản nợ đã được doanh nghiệp khởi kiện đòi nợ
nhưng bị đình chỉ giải quyết vụ án thì doanh nghiệp tự dự kiến mức tổn thất
không thu hồi được (tối đa bằng giá trị khoản nợ đang theo dõi trên sổ kế
toán) để trích lập dự phòng.
4. Điều kiện của đối tượng lập dự phòng phải thu khó đòi
Các đối tượng lập dự phòng phải thu khó đòi ngoài việc thuộc các đối tượng
theo quy định tại mục 2 mà đồng thời đảm bảo các điều kiện được quy định tại
khoản 1 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Phải có
chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả, bao gồm:
- Một trong số các chứng từ gốc sau: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết
nợ;
- Bản thanh lý hợp đồng (nếu có);
- Đối chiếu công
nợ; trường hợp không có đối chiếu công nợ thì phải có văn bản đề nghị đối
chiếu xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu
điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát);
- Bảng kê công nợ;
- Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).
- Có đủ căn cứ xác định là
khoản nợ phải thu khó đòi:
- Nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán
từ 06 tháng trở lên (tính theo thời hạn trả nợ gốc ban đầu theo hợp đồng kinh
tế, khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác, không tính đến thời gian gia hạn
trả nợ giữa các bên), doanh nghiệp đã gửi đối chiếu xác nhận nợ hoặc đôn đốc
thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được nợ.
- Nợ phải thu chưa đến
hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định đối
tượng nợ có khả năng không trả được nợ đúng hạn theo quy định tại (iii) mục
3.
- Riêng đối với các khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ (có
đăng ký ngành nghề và hoạt động mua bán nợ theo đúng quy định của pháp luật),
thời gian quá hạn được tính kể từ ngày chuyển giao quyền chủ nợ giữa các bên
(trên cơ sở biên bản hoặc thông báo bàn giao quyền chủ nợ) hoặc theo cam kết
gần nhất (nếu có) giữa doanh nghiệp đối tượng nợ và doanh nghiệp mua bán nợ.
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/ho-tro-phap-luat/tu-van-phap-luat/45541/quy-dinh-ve-cac-muc-trich-lap-du-phong-no-phai-thu-kho-doi