Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế bắt buộc đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Để đảm bảo việc
tính toán và nộp thuế đúng quy định, các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ Thuế
GTGT là gì và các phương pháp tính thuế GTGT hiệu quả. Hôm nay hãy cùng AGS
tìm hiểu nhé!
1. Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) là gì?
Thuế Giá trị gia tăng còn gọi là VAT (Value Added Tax) ,là loại thuế gián
thu và tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ quá
trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước
theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
Thuế VAT được tính trên giá trị gia tăng của một sản phẩm hoặc dịch vụ.
Điều này có nghĩa là chỉ có phần giá trị mới được thêm vào sản phẩm hoặc
dịch vụ sau khi các thành phần khác được sản xuất hoặc cung cấp sẽ bị đánh
thuế.
2. Đối tượng chịu thuế GTGT
Các đối tượng phải chịu thuế giá trị gia tăng là các mặt hàng, dịch vụ được
sử dụng để sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng trong lãnh thổ Việt Nam,
ngoại trừ các đối tượng không phải chịu thuế theo quy định của Luật thuế giá
trị gia tăng và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
3. Các phương pháp tính thuế GTGT
3.1 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được sử dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo phương pháp này, doanh nghiệp sẽ tính toán số tiền thuế VAT phải nộp dựa trên sự khác biệt giữa số tiền VAT đầu vào và VAT đầu ra.
- VAT đầu vào bao gồm các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã phải trả để mua các sản phẩm, dịch vụ và hàng hóa từ các nhà cung cấp khác.
- VAT đầu ra bao gồm số tiền thu được từ khách hàng sau khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ.
Thuế Giá trị gia tăng phải nộp = VAT đầu ra - VAT đầu vào
- Phương pháp khấu trừ được xem là phương pháp tính thuế giá trị gia tăng hiệu quả nhất. Một trong những ưu điểm của phương pháp này là sự công bằng trong việc tính toán thuế. Theo phương pháp khấu trừ, chỉ số tiền giá trị gia tăng mới sẽ phải chịu thuế, còn các chi phí đã phát sinh sẽ được khấu trừ. Điều này giúp tránh được việc tính thuế đối với các khoản chi phí đã phát sinh trước đó.
- Để áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Cơ sở kinh doanh có doanh thu ít nhất 1 tỷ đồng/năm từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
- Cơ sở kinh doanh hoàn tất các công việc liên quan đến sổ sách kế toán, hóa đơn và chứng từ mua bán theo quy định của pháp luật hiện hành.
=> Nếu cơ sở kinh doanh đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên hoặc các doanh
nghiệp tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ, họ có thể chọn áp
dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế giá trị gia tăng hàng tháng. Phương
pháp này giúp giảm thiểu chi phí thuế và tăng cường tính minh bạch trong
hoạt động kinh doanh.
3.2 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp được áp
dụng cho những trường hợp doanh nghiệp tự sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp
dịch vụ. Trong phương pháp này, doanh nghiệp sẽ tính toán số thuế phải nộp
dựa trên giá trị gia tăng của sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ tự sản xuất hoặc
cung cấp.
- Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
Thuế Giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ %
Trong đó:Tỷ lệ % được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
- Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
=> Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Ví dụ: Công ty TNHH A là doanh nghiệp kê khai, nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp. Công ty TNHH A có doanh thu phát sinh từ hoạt động bán phần
mềm máy tính và dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp thì Công ty TNHH A
không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ (%) trên doanh thu từ hoạt động bán phần
mềm máy tính (do phần mềm máy tính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) và
phải kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu từ dịch vụ tư vấn
thành lập doanh nghiệp.
- Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Đối với các doanh nghiệp hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý thì phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất thuế GTGT
Trong đó:
- Thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý là 10%.
- Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
- Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
- Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
=>Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng,
bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng,
bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc
giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được
kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm
dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm
sau.
Nguồn:https://quocluat.vn/kinh-nghiem/cac-phuong-phap-tinh-thue-gtgt