Đặt ra câu hỏi
Công ty ông Trần Minh Hải chuyên cung cấp dịch vụ Thiết kế kỹ thuật và sản
xuất các ảnh diễn họa, TVC quảng cáo cho các dự án bất động sản. Sau khi ký
hợp đồng, chủ đầu tư thường tạm ứng để bảo đảm thực hiện hợp đồng và yêu cầu
công ty xuất hóa đơn cho các khoản tạm ứng.
Tuy nhiên có một số khoản tạm ứng đã xuất hóa đơn phát sinh trong năm tài
chính nhưng công ty ông Hải chưa thực hiện cung cấp dịch vụ khi hết năm tài
chính.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ: "Trường
hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ
thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu
tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ:
kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế
kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng)".
Vậy, công ty ông đã lỡ xuất hóa đơn cho khoản tạm ứng thì có phải tính doanh
thu trong kỳ và chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm tài chính không?
Theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC thì khoản tạm ứng nêu trên không được hạch
toán vào tài khoản 3387 - doanh thu chưa thực hiện.
Trường hợp nếu các khoản trên không được tính vào doanh thu trong kỳ thì công
ty ông vẫn hạch toán trên tài khoản 511 và khi quyết toán thuế thì điều chỉnh
giảm doanh thu trong kỳ hay xử lý như thế nào?
Bộ Tài chính trả lời
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Tại Điều 2 Thông tư số 200/2014/TT-BTC quy định "Thông tư này hướng dẫn việc
ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính, không áp dụng cho việc xác
định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước".
Tại Khoản 2 Điều 57 Thông tư số 200/2014/TT- BTC quy định doanh nghiệp không
hạch toán vào tài khoản 3387- doanh thu chưa thực hiện khoản tiền nhận trước
của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Tại Điểm b Khoản 1.3 Điều 79 Thông tư số 200/2014/TT- BTC quy định:
"b) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa
mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó".
Tại Khoản 5 Điều 78 Thông tư số 200/2014/TT- BTC quy định:
"5. Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có
thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử
dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định; doanh thu ghi nhận trên sổ
kế toán để lập báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy
theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán
hàng".
Như vậy,
cho mục đích ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính thì khoản
tiền mà khách hàng đã tạm ứng cho công ty
của ông khi chưa cung cấp dịch vụ cho khách hàng sẽ
chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu để phản ánh vào tài khoản 511 -
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng như không được phản ánh vào tài
khoản 3387 - doanh thu chưa thực hiện mà chỉ được hạch toán vào bên có của tài
khoản 131- phải thu của khách hàng.
Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ vào tài khoản 511
khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 1.3 Điều 79
Thông tư số 200/2014/TT-BTC.
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN
Việc xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng: Theo ông mô tả là căn cứ theo Khoản 2
Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì dịch vụ
mà công ty cung cấp cho khách hàng không thuộc trường hợp phải xuất hóa đơn
khi nhận tạm ứng tiền của khách hàng nhưng đã lỡ xuất hóa đơn do đó đề nghị
ông liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn cụ thể.
Về thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với dịch vụ cung cấp cho
khách hàng: Tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN quy định:
"Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là
thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập
hóa đơn cung ứng dịch vụ".
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, trường hợp thời điểm xác định doanh thu
tính thuế TNDN của công ty có sự khác biệt với thời điểm ghi nhận doanh thu kế
toán phản ánh vào tài khoản 511 để lập báo cáo tài chính thì đề nghị công ty
của ông thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 - Thuế
thu TNDN và điều chỉnh các chỉ tiêu liên quan trên tờ khai quyết toán thuế
TNDN để xác định nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật thuế.
Nguồn: https://baochinhphu.vn/thoi-diem-xac-dinh-doanh-thu-de-tinh-thu-nhap-chiu-thue-102230127112342568.htm