Nội dung hóa đơn trị giá hải quan trong hồ sơ hải quan không thống nhất với nhau thì xử lý như thế nào?

2024/10/16

ThuếLuậtHảiquan

Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp.
Trong bài viết này công ty AGS sẽ chia sẻ về chủ đề Thuế Luật hải quan. Bài viết dành cho các kế toán viên đang muốn tìm hiểu về vấn đề liên quan đến của thuế, hải quan. AGS muốn chia sẻ về chủ đề này bởi vì đây là một phần rất quan trọng trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán doanh nghiệp.
Cùng tìm hiểu kĩ hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.

1.Trị giá hải quan là gì?



Căn cứ khoản 24 Điều 4 Luật Hải quan 2014 quy định về trị giá hải quan như sau:
"Điều 4. Giải thích từ ngữ
  • Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    • Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan."

2.Trị giá hải quan dùng để làm gì?

Căn cứ quy định tại Điều 86 Luật Hải quan 2014 về trị giá hải quan như sau:
"Điều 86. Trị giá hải quan
  • Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
  • Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế.
  • Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
Như vậy, trị giá hải quan dùng để làm căn cứ cho việc tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

3.Nội dung hóa đơn trị giá hải quan trong hồ sơ hải quan không thống nhất với nhau thì xử lý như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan 2014 quy định về nghĩa vụ của người khai hải quan như sau:
"Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
  • Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ:
    • Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này;
    • Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan hải quan thực hiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa;
    • Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan;
    • Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải;
    • Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 32, 79 và 80 của Luật này;
    • Bố trí người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan để công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
    • Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan."
Và theo điểm a.2 khoản 3 Điều 25 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) về xử lý kết quả kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan như sau:
“Điều 25. Kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan
  • Xử lý kết quả kiểm tra - Trường hợp có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo:
    • Cơ quan hải quan ban hành Thông báo trị giá hải quan theo mẫu số 02B/TB-TGHQ/TXNK Phụ lục VI kèm Thông tư này (sau đây gọi là Thông báo trị giá hải quan) và đề nghị người khai hải quan thực hiện khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo và giải phóng hàng hóa theo quy định. Nếu người khai hải quan khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có). Quá thời hạn mà người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung hoặc khai bổ sung không đúng theo Thông báo trị giá hải quan, cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có).
    • Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có đủ bác bỏ trị giá khai báo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
    • Có mâu thuẫn về nội dung liên quan đến trị giá hải quan giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan;”
Như vậy, theo nguyên tắc khi khai báo hồ sơ hải quan, các số liệu như đơn giá, số lượng,… phải phù hợp và nhất quán giữa các chứng từ với nhau. Do đó, người khai hải quan có thể cung cấp Biên bản tham vấn, Thông báo trị giá hải quan và chứng từ khác liên quan về Invoice giá tạm tính, giá chính thức, chứng từ thanh toán,… cho đơn vị Hải quan kiểm tra sau thông quan để giải trình tính hợp lý và thống nhất.

Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích.

Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.


Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn:https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/noi-dung-hoa-don-tri-gia-hai-quan-trong-ho-so-hai-quan-khong-thong-nhat-voi-nhau-thi-xu-ly-nhu-the--66710-8987.html#google_vignette

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ