Hôm nay Công ty TNHH Kế Toán AGS sẽ cung cấp cho bạn những thông tin về luật hải
quan
Trong bài viết này AGS sẽ gửi đến các bạn thông tin về thuế suất thuế
GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu là bao nhiêu? Điều kiện để hàng hóa xuất khẩu
được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% là gì? Thuế suất GTGT khi bán hàng hóa cho
đối tác nước ngoài mà không có tờ khai hải quan theo hướng dẫn của Tổng cục
Thuế?
I. Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu là bao nhiêu?
1. Thuế suất 0%
Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp
dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy
định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất
khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi
thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn
thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
-
Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị
cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi
là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp
theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và
các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa
xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán
tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ
cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt
Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu
dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài
không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt
Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu
phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt
động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp
đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở
thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch
vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng
hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường
hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam
thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam
trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại
Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
2. Hàng hóa xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam
Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
- Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
- Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
II. Điều kiện để hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%
Quy định về điều kiện để hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT
0%, hàng hóa xuất khẩu muốn áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% thì vẫn phải đáp
ứng các điều kiện
Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng
ủy thác xuất khẩu
Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ
khác theo quy định của pháp luật
Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16
Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở
ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc
giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như:
- Hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài
- Hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng
- Chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
III. Thuế suất GTGT bán hàng hóa cho đối tác nước ngoài mà không có tờ khai hải quan theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế
Thuế suất thuế GTGT khi bán hàng hóa cho đối tác nước ngoài mà không có tờ
khai hải quan thực hiện dựa trên quy định về thuế suất 0% đối với hàng hóa
xuất khẩu, điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu. Theo quy định tại Điều 9
Thông tư 219/2013/TT-BTC
về điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu có nêu rõ điều
kiện quan trọng đó là có tờ khai hải quan theo khoản 2 Điều 16
Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Cũng theo khoản 2 Điều 16
Thông tư 219/2013/TT-BTC có nêu rõ Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải
quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát
hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm
dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu
trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai
hải quan như đối với hàng hóa thông thường.
Riêng các trường hợp sau
không cần tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).
Ngoài ra, theo quan điểm của Tổng cục Thuế hướng dẫn vấn đề trên tại Công văn
2326/TCT-CS năm 2023 thì các trường hợp xuất khẩu hàng hóa khác không thuộc
trường hợp không cần tờ khai hải quan thì thuế suất thuế GTGT lúc này sẽ áp
dụng đúng với thuế suất được quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng.
Ví
dụ đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu là dầu mà không có tờ khai hải quan
thì sẽ áp dụng thuế suất 10%.
Công ty Kế toán AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.