Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch
vụ, xuất khẩu mới nhất năm 2023 như thế nào ?
I. Đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cụ thể như thế nào?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa
đổi bởi Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC) như sau:
Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
...
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
...
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối
với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất
khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất
khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công
trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất
khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất
khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
Như vậy, đối tượng được hoàn thuế gồm:
- Đối với ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu;
- Đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài;
- Đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài;
- Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ
II. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu mới nhất 2023 như thế nào?
Vừa qua, Tổng cục Thuế đã có Công văn 1492/TCT-KK năm 2023 về việc
hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Theo đó, Tổng cục Thuế kiến nghị giải quyết vấn đề như sau:
- Trường hợp người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế tới cơ quan thuế thì cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại và giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Trong quá trình giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế nếu phát hiện hồ sơ có dấu hiệu rủi ro cao trong công tác quản lý hoàn thuế GTGT thì thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thuế căn cứ kết quả kiểm tra trước hoàn thuế để thực hiện giải
quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
III. Hồ sơ hoàn thuế được giải quyết như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn
giải quyết hồ sơ hoàn thuế như sau:
Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Xác định số thuế được hoàn
a) Nguyên tắc xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện
được hoàn khác số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn:
a.1) Trường hợp số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện
được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được
hoàn.
a.2) Trường hợp số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện
được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn.
b) Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước.
Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế và thông tin
về người nộp thuế do cơ quan thuế quản lý tại cơ sở dữ liệu để thực
hiện kiểm tra hồ sơ của người nộp thuế tại trụ sở cơ quan thuế để xác
định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cụ thể:
b.1) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế thuộc đối tượng và trường hợp được
hoàn thuế, cơ quan thuế thực hiện đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn
tại hồ sơ hoàn thuế với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Số tiền
thuế được hoàn phải được khai thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b.2) Trường hợp chưa đủ thông tin để xác định hồ sơ hoàn thuế của
người nộp thuế thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cơ quan
thuế lập Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi người
nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp
nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp
thuế thực hiện hoàn thuế điện tử, Thông báo được gửi qua Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành
Thông báo, người nộp thuế có trách nhiệm gửi văn bản giải trình hoặc
bổ sung thông tin, tài liệu theo Thông báo của cơ quan thuế.
Hết thời hạn theo Thông báo của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế
không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có văn bản giải trình,
bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ
quan thuế chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra trước hoàn thuế và
gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước hoàn thuế
theo mẫu số 05/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho
người nộp thuế trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày chấp nhận hồ
sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.
Khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu đến ngày cơ quan thuế nhận được văn
bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế không
tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế của cơ quan thuế.
c) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế:
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định
số thuế đủ điều kiện được hoàn thì giải quyết hoàn trả số thuế đã đủ
điều kiện hoàn cho người nộp thuế, không chờ kết quả kiểm tra xác minh
toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh hoặc
yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế
khi có đủ điều kiện theo quy định.
Trường hợp tại Biên bản kiểm tra trước hoàn thuế xác định người nộp
thuế vừa có số tiền thuế đủ điều kiện hoàn, vừa có số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt bị truy thu thì cơ quan thuế ban hành Quyết định
xử lý vi phạm pháp luật về thuế và bù trừ số tiền thuế được hoàn của
người nộp thuế tại Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà
nước theo mẫu số 02/QĐ-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
d) Trường hợp qua kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế
có dấu hiệu trốn thuế theo quy định của pháp luật về thuế và có dấu
hiệu tội phạm, cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan công an để xử lý
theo quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự.
đ) Quá thời hạn kiểm tra, thanh tra thuế nhưng cơ quan thuế chưa nhận
được kết quả hoặc ý kiến, xác minh của cơ quan công an hoặc cơ quan có
thẩm quyền thì xử lý như sau:
đ.1) Trường hợp cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn
thì giải quyết hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp thuế,
không chờ kết quả kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với
số thuế cần kiểm tra xác minh hoặc yêu cầu người nộp thuế giải trình,
bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy
định.
đ.2) Trường hợp kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế, cơ quan thuế phải
kết thúc kiểm tra, thanh tra đúng thời hạn quy định. Đối với số tiền
thuế đã hoàn đang chờ kết quả trả lời, xác minh của các cơ quan có
liên quan, cơ quan thuế phải nêu rõ trong biên bản kiểm tra, kết luận
thanh tra về việc chưa đủ căn cứ kết luận số tiền thuế đủ điều kiện
hoàn thuế. Khi có kết quả trả lời, xác minh của các cơ quan có liên
quan, cơ quan thuế xác định số tiền thuế đã hoàn không đủ điều kiện
được hoàn thuế thì ban hành Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế theo
mẫu số 03/QĐ-THH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và xử phạt,
tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định.
2. Xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu
khác còn nợ ngân sách nhà nước được bù trừ với số thuế được hoàn.
Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện hoàn kiêm bù trừ
với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác còn
nợ ngân sách nhà nước (sau đây gọi là tiền thuế nợ) để thực hiện bù
trừ với số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế theo quy định.
Tiền thuế nợ của người nộp thuế được bù trừ (không bao gồm tiền thuế
nợ đang thực hiện thủ tục để xoá nợ, tiền thuế nợ được nộp dần theo
quy định tại Điều 83, Điều 124 Luật Quản lý thuế), bao gồm:
a) Tiền thuế nợ do cơ quan thuế quản lý trên hệ thống ứng dụng quản
lý thuế;
b) Tiền thuế nợ (trừ tiền phí, tiền lệ phí hải quan) do cơ quan hải
quan cung cấp theo Quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác
giữa cơ quan hải quan và cơ quan thuế;
c) Tiền thuế nợ theo văn bản đề nghị của các cơ quan, tổ chức được
giao quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước không do cơ quan thuế
quản lý thu theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Quản lý thuế (cơ
quan khác).
d) Trường hợp người nộp thuế có số thuế còn được hoàn tại trụ sở
chính nhưng đơn vị phụ thuộc có số tiền thuế nợ trên hệ thống ứng dụng
quản lý thuế thì cơ quan thuế phải tiếp tục thực hiện bù trừ. Trường
hợp nhiều đơn vị phụ thuộc có số tiền thuế nợ thì thứ tự bù trừ ưu
tiên cho khoản nợ có hạn nộp xa nhất của đơn vị phụ thuộc.
Trường hợp đơn vị phụ thuộc có số thuế còn được hoàn thì phải thực
hiện bù trừ với số tiền thuế nợ của người nộp thuế tại trụ sở
chính.
đ) Trường hợp người nộp thuế có số thuế còn được hoàn đề nghị cơ quan
thuế trích số tiền thuế được hoàn để nộp thay tiền thuế nợ cho người
nộp thuế khác thì cơ quan thuế xác định số tiền thuế được hoàn và bù
trừ với số tiền thuế nợ của người nộp thuế khác sau khi đã bù trừ số
tiền thuế nợ của người nộp thuế theo trình tự quy định tại điểm a, b,
c, d khoản này.
e) Cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về số tiền thuế nợ trên hệ
thống ứng dụng quản lý thuế; cơ quan hải quan chịu trách nhiệm về số
tiền nợ trên hệ thống của cơ quan hải quan đã cung cấp cho cơ quan
thuế và cơ quan khác (cơ quan, tổ chức được giao quản lý các khoản thu
ngân sách nhà nước không do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định tại
khoản 3 Điều 3 Luật Quản lý thuế) chịu trách nhiệm về số tiền nợ ngân
sách nhà nước đề nghị cơ quan thuế bù trừ. Sau khi nhận được Quyết
định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo quy định tại
Điều 36 Thông tư này, người nộp thuế có vướng mắc về số tiền thuế nợ
đã bù trừ với số tiền thuế được hoàn thì cơ quan thuế quản lý trực
tiếp người nộp thuế, cơ quan hải quan, cơ quan khác đề nghị bù trừ nợ
có trách nhiệm giải quyết vướng mắc cho người nộp thuế theo quy định
tại điểm này.
Trường hợp số tiền thuế nợ đã bù trừ cao hơn số tiền thuế nợ thực tế
thì được xác định là khoản nộp thừa. Cơ quan thuế, cơ quan hải quan và
cơ quan khác đề nghị số tiền thuế nợ bù trừ xử lý theo quy định tại
Điều 25 Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Như vậy, quy trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế được tiến hành như
sau:
- Xác định số thuế được hoàn và xử lý thực hiện theo nguyên tắc:
- Trường hợp số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn.
- Trường hợp số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn.
- Xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác còn nợ ngân sách nhà nước được bù trừ với số thuế được hoàn.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng
bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để
cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫn
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn:https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/ho-tro-phap-luat/tong-cuc-thue-huong-dan-giai-quyet-hoan-thue-gia-tri-gia-tang-doi-voi-hang-hoa-dich-vu-xuat-khau-mo-498352-86356.html