Công ty Kế toán AGS hoạt động trong lĩnh vực tư và cung cấp dịch vụ Kế
toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp.
Trong bài viết này công ty sẽ chia sẻ về chủ đề "Kinh doanh dịch vụ kế toán có
bao gồm cung cấp dịch vụ lập báo cáo tài chính không?". Cùng tìm hiểu chủ đề
này qua bài viết dưới đây nhé.
1. Kinh doanh dịch vụ kế toán có bao gồm cung cấp dịch vụ lập báo cáo tài chính không?
Căn cứ quy định tại Điều 3 Luật Kế toán 2015 giải thích một số từ ngữ như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
11. Kế toán viên hành nghề là người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
dịch vụ kế toán theo quy định của Luật này.
12. Kiểm tra kế toán là việc xem xét, đánh giá tuân thủ pháp luật về kế toán,
sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán.
13. Kinh doanh dịch vụ kế toán là việc cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế
toán trưởng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc
nội dung công tác kế toán theo quy định của Luật này cho các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu.
14. Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt
đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán
để lập báo cáo tài chính.
...
Theo đó, kinh doanh dịch vụ kế toán bao gồm cung cấp một số dịch vụ sau đây:
- Dịch vụ làm kế toán;
- Dịch vụ làm kế toán trưởng;
- Dịch vụ lập báo cáo tài chính;
- Dịch vụ tư vấn kế toán;
- Các dịch vụ khác thuộc nội dung công tác kế toán.
Như vậy, kinh doanh dịch vụ kế toán bao gồm việc cung cấp dịch vụ lập báo cáo
tài chính.
2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định ra sao?
Căn cứ theo Điều 60 Luật Kế toán 2015, điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định cụ thể như sau:
(1) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
- Có ít nhất hai thành viên góp vốn là kế toán viên hành nghề;
- Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty trách
nhiệm hữu hạn phải là kế toán viên hành nghề;
- Bảo đảm tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề trong doanh nghiệp, tỷ lệ
vốn góp của các thành viên là tổ chức theo quy định của Chính phủ.
(2) Công ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
- Có ít nhất hai thành viên hợp danh là kế toán viên hành nghề;
- Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty hợp
danh phải là kế toán viên hành nghề.
(3) Doanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
- Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân là kế toán viên hành nghề và đồng thời là giám đốc.
(4) Chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam
được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các
điều kiện sau đây:
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được phép cung cấp dịch
vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;
- Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề, trong đó có giám đốc hoặc tổng giám
đốc chi nhánh;
- Giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài không được đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh
nghiệp khác tại Việt Nam;
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ
Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh
tại Việt Nam.
(5) Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán mà
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc trong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã bị thu hồi thì doanh nghiệp, chi nhánh
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo
ngay cho cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục xóa cụm từ “dịch vụ kế
toán” trong tên gọi của doanh nghiệp, chi nhánh.
Nội dung kiểm tra kế toán có bao gồm kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế
toán không?
Căn cứ quy định tại Điều 35 Luật Kế toán 2015 như sau:
Nội dung kiểm tra kế toán
1. Nội dung kiểm tra kế toán gồm:
a) Kiểm tra việc thực hiện nội dung công tác kế toán;
b) Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán;
c) Kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán;
d) Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về kế toán.
2. Nội dung kiểm tra kế toán phải được xác định trong quyết định kiểm tra, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Luật này.
Theo đó, nội dung kiểm tra kế toán bao gồm kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch
vụ kế toán.
Công ty Kế toán AGS cảm bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy
vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo chúng tôi để cập
thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.