Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp
dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh
nghiệp.
Trong bài viết này công ty AGS sẽ chia sẻ về chủ đề "Hóa đơn giả đã được lưu
thông có bắt buộc phải hủy bỏ hay không?. Bài viết dành cho các chủ doanh
nghiệp và kế toán viên đang phụ trách phần thuế Luật hóa đơn để tránh xảy ra
sai sót liên quan đến hồ sơ chứng từ.
Hãy cùng AGS tìm hiểu kĩ hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Hóa đơn giả đã sử dụng có bắt buộc phải hủy bỏ hay không?
Hóa đơn giả đã sử dụng có bắt buộc phải hủy bỏ hay không thì căn cứ theo
khoản 2 Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Xử
phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp
hóa đơn
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.
Đồng thời, căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về
hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, chứng từ không hợp pháp; sử dụng
không hợp pháp hóa đơn, chứng từ như sau:
Hành vi sử dụng hóa đơn,
chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ
1. Sử
dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng hóa
đơn, chứng từ không hợp pháp:
- Hóa đơn, chứng từ giả;
- Hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;
- Hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;
- Hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;
- Hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.
2. Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng
không hợp pháp hóa đơn, chứng từ:
a) Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ
các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng
quy định;
Theo đó, việc sử dụng hóa đơn giả được xem là sử dụng hóa đơn
không hợp pháp.
Như vậy, đối chiếu với các quy định trên, có thể thấy,
hóa đơn giả đã sử dụng bắt buộc phải được hủy bỏ theo quy định của pháp
luật.
Ngoài ra, trường hợp tổ chức có hành vi sử dụng hóa đơn giả còn
bị phạt hành chính từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Lưu ý
- Trường hợp cá nhân có hành vi sử dụng hóa đơn giả thì bị phạt hành chính với mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm của tổ chức (theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP và điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)
- Mức phạt trên không áp dụng trong trường hợp sử dụng hóa đơn giả nhằm các mục đích sau:
- Để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định. Hành vi này có thể bị phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định.
- Để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm. Hành vi này có thể bị phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên.
Sử dụng hóa đơn giả là hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ đúng không?
Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hành vi bị cấm
trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ như sau:
Hành vi bị cấm trong lĩnh vực
hóa đơn, chứng từ
1. Đối với công chức thuế
a) Gây phiền hà, khó
khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ;
b) Có hành vi bao
che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp
pháp;
c) Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn.
2. Đối
với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có
quyền và nghĩa vụ liên quan
a) Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng
hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn;
Như đã phân
tích, việc sử dụng hóa đơn giả được xem là sử dụng hóa đơn không hợp
pháp.
Đối chiếu với quy định trên, có thể thấy đối với công chức thuế,
hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn giả được
xem là hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ.
Và đối
với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có
quyền và nghĩa vụ liên quan, hành vi sử dụng hóa đơn giả là hành vi bị cấm
trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ.
Hóa đơn điện tử được lưu trữ, bảo quản thế nào?
Việc bảo quản, lưu trữ hóa đơn, chứng từ được quy định tại
Điều 6 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Bảo quản, lưu trữ hóa đơn, chứng từ
1. Hóa đơn,
chứng từ được bảo quản, lưu trữ đảm bảo:
a) Tính an toàn, bảo mật, toàn
vẹn, đầy đủ, không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ;
b)
Lưu trữ đúng và đủ thời hạn theo quy định của pháp luật kế toán.
2. Hóa
đơn điện tử, chứng từ điện tử được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện
tử. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn và áp dụng hình thức bảo
quản, lưu trữ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phù hợp với đặc thù hoạt
động và khả năng ứng dụng công nghệ. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải
sẵn sàng in được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu.
3. Hóa đơn
do cơ quan thuế đặt in, chứng từ đặt in, tự in phải bảo quản, lưu trữ đúng
với yêu cầu sau:
a) Hóa đơn, chứng từ chưa lập được lưu trữ, bảo quản
trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá.
b) Hóa đơn,
chứng từ đã lập trong các đơn vị kế toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ,
bảo quản chứng từ kế toán.
c) Hóa đơn, chứng từ đã lập trong các tổ
chức, hộ, cá nhân không p hải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo quản như
tài sản riêng của tổ chức, hộ, cá nhân đó.
Như vậy, hóa đơn điện tử
được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
Việc lưu trữ, bảo quản
hóa đơn điện tử đảm bảo:
- Tính an toàn, bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ, không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ;
- Lưu trữ đúng và đủ thời hạn theo quy định của pháp luật kế toán
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/hoa-don-gia-da-su-dung-co-bat-buoc-phai-huy-bo-su-dung-hoa-don-gia-la-hanh-vi-bi-cam-trong-linh-vuc-881887-181523.html#goog_rewarded