Pháp luật về môi trường: Những quy định nhà đầu tư cần biết
Trong những năm trở lại đây, Việt Nam đang chứng kiến sự tăng trường đáng kinh ngạc của dòng vốn FDI ở đa dạng các lĩnh vực. Xu thế trên đã cho thấy niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài đối với thị trường nội địa đang được củng cố. Tuy vậy, bên cạnh những chính sách và cơ chế rộng mở của Chính phủ, các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài vẫn đang gặp phải những rào cản nhất định để đáp ứng đầy đủ các quy định về môi trường. Do đó, trong bài viết dưới đây, AGS sẽ phân tích và làm rõ các vấn đề pháp lý trọng tâm liên quan tới môi trường mà các doanh nghiệp khi thực hiện dự án đầu tư cần lưu ý, đảm bảo tuân thủ để hạn chế tối đa những rủi ro tiềm ẩn gây ảnh hưởng tới tiến độ của toàn dự án.
1. Quy định Môi trường và Tầm quan trọng đối với Nhà đầu tư nước ngoài
Quy định về bảo vệ môi trường có vai trò thiết yếu trong sự phát triển bền vững của bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt là tại Việt Nam. Với sự gia tăng đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài, quy định này trở nên ngày càng quan trọng. Các nhà đầu tư cần hiểu rõ những yêu cầu về môi trường, vì chúng không chỉ ảnh hưởng đến dự án mà còn đến uy tín và trách nhiệm xã hội của họ. Việt Nam đang dần trở thành điểm đến hấp dẫn cho nhà đầu tư quốc tế nhờ môi trường đầu tư được cải thiện. Việc tuân thủ các quy định về môi trường sẽ giúp các doanh nghiệp này xây dựng hình ảnh tích cực và tạo niềm tin với cộng đồng địa phương.
2. Các yêu cầu bảo vệ môi trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài cần tuân thủ nhiều quy định môi trường khi triển khai dự án tại Việt Nam. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định rõ ràng các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Theo đó, mọi dự án có quy mô lớn đều phải thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM). Đặc biệt, các dự án có thể gây ra ảnh hưởng lớn đến môi trường, như sản xuất công nghiệp hay khai thác khoáng sản, cần phải có ĐTM chi tiết.
Báo cáo ĐTM không chỉ giúp nhà đầu tư nhận diện các rủi ro môi trường mà còn đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực. Đây là điều kiện tiên quyết để dự án được cấp phép.
3. Phân loại và cấp phép dự án liên quan đến môi trường
Dự án đầu tư tại Việt Nam được phân loại thành các loại theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường:
- Dự án loại A: Có tác động lớn đến môi trường, yêu cầu ĐTM chi tiết;
- Dự án loại B: Có tác động trung bình, yêu cầu ĐTM tóm tắt;
- Dự án loại C: Có tác động nhỏ, không cần ĐTM.
Quy trình cấp phép ĐTM bao gồm nộp hồ sơ, thẩm định và cấp giấy chứng nhận. Thời gian xử lý hồ sơ ĐTM thường kéo dài từ 30 đến 45 ngày. Trong một số trường hợp đặc biệt, thời gian có thể kéo dài hơn nếu cần bổ sung thông tin hoặc điều chỉnh nội dung báo cáo.
4. Quy trình Đánh giá Tác động Môi trường (ĐTM) đối với Nhà đầu tư nước ngoài
Quy trình ĐTM được chia thành nhiều bước cơ bản:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ĐTM, bao gồm mô tả dự án, tác động đến môi trường và biện pháp giảm thiểu;
- Bước 2: Nộp hồ sơ ĐTM tới cơ quan chức năng;
- Bước 3: Cơ quan chức năng tiến hành thẩm định hồ sơ;
- Bước 4: Cấp giấy chứng nhận ĐTM nếu hồ sơ đạt yêu cầu.
ĐTM không chỉ giúp nhà đầu tư đánh giá tác động môi trường mà còn giúp họ xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường chi tiết. Đảm bảo rằng tất cả các yếu tố môi trường được xem xét từ giai đoạn đầu.
5. Hậu quả pháp lý khi vi phạm pháp luật về môi trường
Thứ nhất, ngừng hoạt động của dự án đầu tư.
Nhà đầu tư có vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thì cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư phải thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 47 Luật đầu tư 2020, nội dung như sau:
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
b) Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
Theo quy định trên, nhà đầu tư có vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thì cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư phải quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Thứ hai, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
Nhà đầu tư có vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường có thể bị cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động hay không phải căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật đầu tư 2020, nội dung như sau:
2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
Và tại khoản 2 Điều 47 Luật đầu tư 2020 có quy định về trường hợp nhà đầu tư vi phạm có vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thì bị cơ quan nhà nước về đầu tư ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần dự án đầu tư.
Như vậy, nhà đầu tư có vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường có thể bị cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động dự án khi không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động.
Thứ ba, quyền chuyển nhượng dự án đầu tư của nhà đầu tư.
Nhà đầu tư có vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường bị ngừng hoạt động dự án thì có thể chuyển nhượng dự án không phải căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật đầu tư 2020, nội dung như sau:
Chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;
b) Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này;
c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
đ) Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có);
e) Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.
Theo quy định trên, điều kiện để nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác không yêu cầu dự án đầu tư không bị ngừng hoạt động. Vì vậy, nhà đầu tư có vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường bị ngừng hoạt động dự án vẫn có thể chuyển nhượng dự án.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn: https://saigondaitin.com/blogs/news/nha-dau-tu-nuoc-ngoai-va-quy-dinh-ve-moi-truong