Chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài

2020/05/18

LuậtLaođộngNướcngoài

  • Căn cứ Khoản 2, Điều 3 Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội (đã được sửa đổi bởi Khoản 1, Điều 1 Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN ngày 22/11/2012 của Quốc hội);
  • Căn cứ Điểm đ, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCNvà Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN;
  • Căn cứ Điều 15, Điều 16, Điều 35 và Điều 37 (đã được sửa đổi bổ sung tại Khoản 15, Điều 1 Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019 của Quốc hội) Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014 của Quốc hội.

    Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên:

    • Trường hợp các khoản chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài do người sử dụng lao động chi trả để người lao động nước ngoài đủ điều kiện vào làm việc tại các tổ chức tại Việt Nam là trách nhiệm của người sử dụng lao động thì các khoản chi phí này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài.
    • Trường hợp khoản chi phí làm thị thực cho người lao động làm việc tại các tổ chức tại Việt Nam đi công tác nước ngoài theo yêu cầu của công việc là công tác phí theo đúng quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của tổ chức và theo quy định tại Tiết đ.4, Điểm đ, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động. Phần chi công tác phí vượt mức quy định được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
    • Trường hợp các khoản chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài do công ty chi trả thay cho người lao động là lợi ích được hưởng của người lao động thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài.

    Nguồn: Công văn số 2014/TCT-DNNCN ngày 18/5/2020 của Tổng cục Thuế.

    Tìm kiếm Blog này

    AGS Accounting会社紹介(JP)

    Translate

    Lưu trữ Blog

    QooQ