- Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn
tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá
nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp
chứng từ khấu trừ.
- Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
+ Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới
ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp
chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ
cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại
khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng
9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo
từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có
thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng
từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ
cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.
+ Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức,
cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ
tính thuế.
Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết
tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng
phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp
chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế
đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ
tháng 01 đến hết tháng 8/2014.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì tổ chức chi trả thu nhập không
bắt buộc phải thực hiện viết và cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho tất cả
các cá nhân do tổ chức mình chi trả thu nhập. Mà chỉ viết và cung cấp cho
những người bị khấu trừ thuế TNCN khi họ có yêu cầu.
Nguồn: Internet