I. Thuế GTGT là gì?
Thuế GTGT còn được gọi với một cái tên khác là thuế
VAT (Value-Added Tax). Hiểu một cách đơn giản, đây là loại thuế được tính cộng vào giá bán của các
loại hàng hóa, dịch vụ trong đơn hàng và do người tiêu dùng thanh toán, chi
trả khi sử dụng hàng hóa, dịch vụ đó.
II. Đối tượng chịu thuế GTGT
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì quy định
những đối tượng chịu thuế như sau:
"Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là
đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5
của Luật này. "
Như vậy, theo như quy định trên thì các đối tượng trên sẽ thuộc đối tượng chịu
thuế và ngoài ra các đối tượng không được quy định trên thì sẽ không là đối
tượng chịu thuế.
III. Ai là người nộp thuế?
Căn cứ theo điều 3 Thông Tư 219-2013-TT-BTC, người nộp thuế GTGT là tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam,
không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ
sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước
ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này. Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
- Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế."
IV. Phương pháp tính thuế GTGT
Có 2 phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ và
phương pháp trực tiếp
Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng:
Đứng từ vị trí của doanh nghiệp, họ cũng có nhu cầu mua sắm nguyên vật liệu
hoặc sử dụng các dịch vụ trong quá trình sản xuất nên phát sinh thuế giá trị
gia tăng đầu vào, là khoản thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp trả cho nhà
cung cấp nguyên vật liệu. Khi doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu này để sản
xuất ra hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng thì khoản thuế giá
trị gia tăng nằm trong giá bán mà người tiêu dùng chi trả là thuế giá trị gia
tăng đầu ra.
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu.
Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định pháp luật có doanh thu hàng năm từ 1.000.000.000 đồng
trở lên hoặc tự nguyện áp dụng.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
- Số thuế GTGT phải nộp bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế GTGT: Áp dụng với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
- Số thuế GTGT phải nộp bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu: Áp dụng với doanh nghiệp có doanh thu dưới 1 tỷ đồng (nếu không tự nguyện đăng ký sử dụng phương pháp khấu trừ thuế) hoặc không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
V. Thời điểm xác định thuế GTGT đối với cung ứng dịch vụ là khi nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
Thời điểm xác định thuế GTGT
- Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
- Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Nguồn: https://www.ags-vina.com/faq/thu%E1%BA%BF/vat