6. Các khoản chi không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo khoản 2, Điều 9 Luật Thuế TNDN 2008, các khoản chi không được trừ khi tính
thuế TNDN bao gồm:
-
Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện được trừ theo quy định tại mục 1
nêu trên, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp
bất khả kháng khác không được bồi thường.
- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính.
- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác.
-
Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật
Việt Nam quy định.
- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng.
-
Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải
là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
-
Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật.
- Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật.
-
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập
viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh;
tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao
động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật.
-
Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu.
-
Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng
nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp.
-
Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học,
khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho
các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo
chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
-
Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội,
mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy
định của pháp luật.
-
Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng
khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
7. Thuế suất
- Mức thuế suất 20%
-
Căn cứ tại khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 thì
mức thuế suất áp dụng với tất cả các doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp
áp dụng mức thuế suất từ 32% đến 50% tại Mục 1.2 bên dưới hoặc trường hợp
doanh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng thuế suất ưu đãi.
- Mức thuế suất từ 32% đến 50%
-
Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP thì mức thuế
suất từ 32% đến 50% áp dụng đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam phù hợp với từng dự án,
từng cơ sở kinh doanh, cụ thể:
-
Đối với doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn
cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ
quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh
doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
-
Thuế suất 40%: Áp dụng với trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70%
diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành
kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
Lưu ý: Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm
theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đã bị bãi bỏ. Hiện tại, cơ quan thuế đang áp
dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư (Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định 31/2021/NĐ-CP) để xác định địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn.
-
Thuế suất 50%: Áp dụng với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài
nguyên quý hiếm như bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý,
đất hiếm trừ dầu khí (khoản 3 Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC).
- Ưu đãi về thuế suất
-
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc
biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế
suất 10% trong thời gian mười lăm năm.
-
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%.
-
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm.
-
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế
suất 20%.
-
Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao
thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời
gian kéo dài thêm không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
-
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm
đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu.
8. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ Điều 6 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định xác định thu nhập tính thuế như
sau:
- Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế + Các khoản
lỗ được kết chuyển theo quy định
- Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập
khác
-
Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì thu nhập chịu thuế từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh
doanh. Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ
vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh
nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.
-
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu
tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế.
Trường hợp chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng dự án
đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), chuyển nhượng bất động sản
nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ tính thuế. Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể có
bán bất động sản là tài sản cố định thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản (nếu có) được bù trừ với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
9. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
9.1 Thời gian quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Cụ thể thời gian thực hiện quyết toán thuế TNDN như sau:
-
Doanh nghiệp có năm tài chính trùng năm dương lịch: Hạn cuối là ngày cuối
cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (ngày 31/3/2022).
-
Doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch: Chậm nhất là ngày cuối
cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Thời gian quyết toán thuế đối với trường hợp đặc biệt:
-
Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, hợp đồng, tái tổ chức: Thời hạn
nộp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày phát sinh sự kiện.
-
Trường hợp doanh nghiệp gặp thiên tai/ hỏa hoạn/ tai nạn bất ngờ: Phải làm
đề nghị xin gia hạn nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thời gian gia
hạn không quá 60 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế
TNDN.
9.2 Thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Dưới đây là trình tự thực hiện và thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp:
Bước 1. Lập hồ sơ quyết toán thuế
- Thành phần hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp gồm có:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Báo cáo tài chính năm gồm có:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DNN);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN);
- Báo cáo luân chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp;
- Báo cáo luân chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp;
-
Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục nếu không phải là người đại diện theo pháp
luật thực hiện công việc;
-
Ngoài ra, tùy theo thực tế phát sinh đặc thù của từng doanh nghiệp mà nộp
thêm các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN tại cơ quan thuế
-
Doanh nghiệp nộp thuế tại cơ quan thuế nơi có trụ sở chính. Doanh nghiệp có
thể lựa chọn các cách nộp thuế sau:
- Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế;
- Nộp qua qua hệ thống bưu chính;
- Nộp hồ sơ thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
Bước 3: Cơ quan thuế tiếp nhận và giải quyết
-
Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp
nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số
lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
-
Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi
ngày nhận hồ sơ và ghi vào số văn thư của cơ quan thuế.
-
Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm
tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thông
xử lý dữ liệu điện tử.
-
Doanh nghiệp lưu ý cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp và thời gian quyết
toán thuế để chủ động tính toán mức thuế phải nộp và thời gian nộp. Tránh
trường hợp nộp thuế muộn gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
10. Mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến
xác định nghĩa vụ thuế
Tại khoản 1 Điều 14 và khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định doanh
nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng khi thực hiện một trong
các hành vi sau đây:
-
Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ pháp lý liên quan đến đăng ký thuế theo
thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở
lên;
-
Cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa
vụ thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm
việc trở lên.
-
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 14 và khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP
cũng quy định doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 10 triệu đồng
khi thực hiện một trong các hành vi sau đây:
-
Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin,
tài liệu, chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa
vụ thuế; cung cấp không đầy đủ, không chính xác số hiệu tài khoản, số dư
tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán cho cơ quan có thẩm quyền khi
được yêu cầu;
-
Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không đúng các chỉ tiêu, số
liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế phải đăng ký theo quy định nhưng không
làm giảm nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước;
-
Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin,
tài liệu liên quan đến tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán tại tổ
chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, công nợ bên thứ ba có liên quan khi được
cơ quan thuế yêu cầu.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn buộc phải cung cấp lại thông tin với các hành vi
nêu trên.