1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài
1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
3. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Không có giấy phép lao động làm việc tại Việt Nam thì người sử dụng lao động và người lao động bị phạt như thế nào?
Điều 32. Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
...
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;
...
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi vi phạm quy
định tại khoản 3 Điều này.
Theo đó, từ quy định nêu trên thì đối với
người lao động nước ngoài không có giấy phép lao động sẽ bị phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Và đối với người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người.
Mức phạt tiền đối với hành vi nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Còn với tổ chức thì bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
3. Thời hiệu xử phạt hành chính người lao động và người sử dụng lao động không có giấy phép lao động là bao nhiêu năm?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử
phạt hành chính như sau:
"Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội,
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
..."
Cụ
thể tại điểm a khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa
đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 như
sau:
“Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a)
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau
đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo
hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm
nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên
nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng
lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo
chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất,
buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...”
Như vậy, thời hiệu xử phạt hành chính người lao động và người sử dụng lao động không có giấy phép lao động là 01 năm.