Vào tháng 4 năm 2001, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (Ủy ban) đã thông qua IAS 17 Thuê tài sản, trước đây đã được Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành lần đầu vào tháng 12 năm 1997. IAS 17 Thuê tài sản thay thế cho IAS 17 Kế toán thuê tài sản đã được ban hành vào tháng 9 năm 1982.
Vào tháng 4 năm 2001, Ủy ban đã ban
hành SIC-15 Thuê hoạt động - Các ưu đãi,
được Ủy ban Giải thích Chuẩn mực (SIC) của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC)
ban hành lần đầu vào tháng 12 năm 1998.
Vào tháng 12 năm 2001, Ủy ban đã ban
hành SIC-27 Đánh giá bản chất của giao
dịch liên quan đến hình thức pháp lý của thuê tài sản. SIC-27 đầu tiên được
xây dựng bởi SIC để đưa ra hướng dẫn về các nội dung, trong đó bao gồm việc xác
định liệu một thỏa thuận liên quan đến hình thức pháp lý của giao dịch thuê tài
sản có đáp ứng định nghĩa của thuê tài sản theo IAS 17 hay không.
Vào tháng 12 năm 2003, Ủy ban đã ban
hành IAS 17 sửa đổi là một phần chương trình khởi đầu của các dự án kỹ thuật.
Vào tháng 12 năm 2004, Ủy ban đã ban
hành IFRIC 4 Xác định liệu một thỏa thuận
có bao gồm thuê tài sản hay không. Ủy ban diễn giải đã xây dựng bản Hướng
dẫn để xác định liệu giao dịch không có hình thức pháp lý của thuê tài sản
nhưng có chuyển giao quyền sử dụng một tài sản để đổi lại một hoặc nhiều khoản
thanh toán có là (hoặc bao gồm) giao dịch thuê tài sản phải được kế toán theo
IAS 17 hay không.
Vào tháng 1 năm 2016, Ủy ban đã ban
hành IFRS 16 Thuê tài sản. IFRS 16
thay thế cho IAS 17, IFRIC 4, SIC-15 và SIC-27. IFRS 16 quy định nguyên tắc ghi
nhận, đo lường, trình bày và thuyết minh
đối với giao dịch thuê tài sản.
Các Chuẩn mực khác đã thực hiện một số sửa đổi nhỏ là hệ quả của IFRS 16, bao gồm các thay đổi để tham chiếu đến Khung khái niệm trong các chuẩn mực IFRS (được ban hành tháng 3 năm 2018).
Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế số 16
Thuê
tài sản
1
Chuẩn mực này quy định nguyên tắc
ghi nhận, đo lường, trình bày và thuyết minh đối với giao dịch thuê tài sản. Mục tiêu là đảm bảo bên đi thuê và bên cho thuê cung cấp thông tin phù hợp để phản ánh trung thực
giao dịch đó. Thông tin này là cơ sở cho người sử dụng báo cáo tài chính đánh
giá tác động của giao dịch thuê tài sản đối với tình hình tài chính, kết quả
hoạt động và dòng tiền của đơn vị.
2
Đơn
vị phải xem xét thời hạn, điều kiện của
hợp đồng và toàn bộ những sự kiện, tình huống thích hợp khi áp dụng Chuẩn
mực này. Đơn vị phải áp dụng nhất quán Chuẩn mực này đối với các hợp đồng có
đặc điểm tương tự và trong những tình huống tương tự.
Phạm
vi
3
Đơn
vị phải áp dụng Chuẩn mực này đối với tất cả các giao dịch thuê tài sản, bao
gồm cả việc thuê tài sản quyền sử dụng
trong giao dịch cho thuê lại, ngoại
trừ:
(a)
thuê tài sản để khai thác hoặc sử
dụng khoáng sản, dầu, khí thiên nhiên và nguồn lực không tái tạo tương tự;
(b)
thuê tài sản sinh học thuộc phạm vi
của IAS 41 Nông nghiệp mà bên đi thuê
nắm giữ;
(c)
thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ
thuộc phạm vi của IFRIC 12 Thỏa thuận
nhượng quyền dịch vụ;
(d)
giấy phép tài sản sở hữu trí tuệ
được bên cho thuê cấp thuộc phạm vi của IFRS 15 Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng; và
(e)
quyền được nắm giữ bởi bên đi thuê
theo thỏa thuận cấp phép thuộc phạm vi của IAS 38 Tài sản vô hình cho các mục như phim hình ảnh động, bản ghi hình,
vở kịch, bản thảo, bằng sáng chế và quyền tác giả.
4
Bên
đi thuê có thể nhưng không bắt buộc áp dụng Chuẩn mực này đối với giao dịch
thuê tài sản vô hình ngoài các loại tài sản được mô tả trong đoạn 3(e).
Ngoại
trừ ghi nhận (đoạn B3-B8)
5
Bên
đi thuê có thể lựa chọn không áp dụng yêu cầu trong các đoạn 22-49 đối với:
(a)
thuê ngắn hạn;
và
(b)
giao dịch thuê mà tài sản cơ sở có
giá trị thấp (như được mô tả trong các đoạn B3-B8).
6
Nếu
bên đi thuê lựa chọn không áp dụng yêu cầu trong các đoạn 22-49 đối với các hợp
đồng thuê tài sản ngắn hạn hoặc hợp đồng thuê mà tài sản có giá trị thấp, bên
đi thuê phải ghi nhận các khoản thanh
toán tiền thuê gắn kèm với hợp đồng thuê tài sản vào chi phí theo phương
pháp đường thẳng trong suốt thời hạn thuê
hoặc theo cơ sở khác một cách có hệ thống nếu cơ sở đó thể hiện rõ hơn cách
thức thu được lợi ích của bên đi thuê.
7
Nếu
bên đi thuê kế toán giao dịch thuê tài sản ngắn hạn theo đoạn 6, bên đi thuê
phải xem xét giao dịch thuê tài sản là một giao dịch thuê tài sản mới cho mục
đích của Chuẩn mực này nếu:
(a)
có
sự sửa đổi hợp đồng thuê tài sản;
hoặc
(b)
có
bất kỳ thay đổi nào về thời hạn thuê (ví dụ, bên đi thuê thực hiện một quyền
chọn mà đã không được tính đến khi xác định thời hạn thuê trước đây).
8
Việc
xác định hợp đồng thuê ngắn hạn phải được thực hiện theo nhóm tài sản cơ sở
liên quan đến hợp đồng thuê. Nhóm tài sản cơ sở là tập hợp các tài sản cơ sở có
bản chất và mục đích sử dụng tương tự trong hoạt động của đơn vị. Việc xác định
hợp đồng thuê đối với tài sản cơ sở có giá trị thấp có thể được thực hiện theo
từng hợp đồng.
Nhận
biết giao dịch thuê tài sản (đoạn B9-B33)
9
Tại ngày khởi đầu của hợp đồng, đơn
vị phải đánh giá liệu hợp đồng có phải là một hợp đồng thuê tài sản hoặc có
chứa đựng giao dịch thuê tài sản hay không. Một hợp đồng là hơp đồng thuê tài
sản hoặc có chứa đựng giao dịch thuê tài sản nếu hợp đồng đó có sự chuyển giao
quyền kiểm soát việc sử dụng một tài sản xác định trong một khoảng thời gian để
nhận được khoản thanh toán tiền thuê. Đoạn B9-B31 đưa ra hướng dẫn về đánh giá liệu
hợp đồng có phải là một hợp đồng thuê tài sản hoặc có chứa đựng giao dịch thuê
tài sản hay không.
10
Khoảng
thời gian có thể được thể hiện bằng mức độ sử dụng của tài sản nhất định (ví
dụ, số lượng đơn vị sản phẩm được sản xuất ra khi sử dụng thiết bị).
11
Đơn
vị phải đánh giá lại một hợp đồng có phải là hợp đồng thuê tài sản hoặc có chứa
đựng giao dịch thuê tài sản chỉ khi thời hạn và điều kiện của hợp đồng được
thay đổi.
Tách biệt các cấu phần của hợp đồng
12
Đối
với hợp đồng thuê tài sản hoặc có chứa đựng giao dịch thuê tài sản, đơn vị phải
kế toán mỗi cấu phần thuê tài sản trong hợp đồng tách biệt với các cấu phần
không phải là thuê tài sản, trừ khi đơn vị lựa chọn cách áp dụng vào thực tế
được quy định trong đoạn 15. Đoạn B32-B33 hướng dẫn về việc tách biệt các cấu
phần của hợp đồng.
Bên
đi thuê
13
Đối
với hợp đồng bao gồm một hoặc nhiều cấu phần thuê tài sản và cả cấu phần không
phải thuê tài sản, bên đi thuê phải phân bổ khoản thanh toán tiền thuê trong
hợp đồng cho mỗi cấu phần thuê tài sản trên cơ sở giá độc lập tương đối của cấu
phần thuê tài sản và tổng giá độc lập của các cấu phần không phải thuê tài sản.
14
Giá
độc lập tương đối của cấu phần thuê tài sản và cấu phần không phải thuê tài sản
phải được xác định trên cơ sở giá của bên cho thuê hoặc nhà cung cấp tương tự,
tính riêng biệt cho cấu phần đó hoặc cho cấu phần tương tự. Nếu giá độc lập có
thể quan sát được không sẵn có, bên đi thuê phải ước tính giá độc lập, tối đa
hóa việc sử dụng thông tin có thể quan sát được.
15
Trong
thực tế bên đi thuê có thể lựa chọn không tách biệt cấu phần thuê tài sản và cấu
phần không phải là thuê tài sản theo nhóm tài sản cơ sở, vì vậy bên đi thuê
phải kế toán cấu phần thuê tài sản và bất kỳ cấu phần không phải là thuê tài
sản kèm theo như là một cấu phần thuê tài sản đơn lẻ. Bên đi thuê không được lựa
chọn cách áp dụng này cho công cụ phái sinh đính kèm đáp ứng được các tiêu chí
trong đoạn 4.3.3 của IFRS 9 Công cụ tài
chính.
16
Khi
không áp dụng quy định tại đoạn 15, bên đi thuê phải kế toán cấu phần không
phải thuê tài sản theo quy định tại các Chuẩn mực khác có liên quan.
Bên cho thuê
17
Đối
với hợp đồng có một hoặc nhiều cấu phần thuê tài sản và cấu phần không phải là thuê
tài sản, bên cho thuê phải phân bổ khoản thanh toán tiền cho thuê trong hợp
đồng theo quy định tại đoạn 73-90 của IFRS 15.
Thời
hạn thuê (đoạn B34-B41)
18
Đơn
vị phải xác định thời hạn thuê là thời hạn không thể hủy ngang của hợp đồng thuê tài sản, cùng với:
(a)
thời
hạn gắn liền với quyền chọn gia hạn hợp đồng thuê nếu bên đi thuê tương đối chắc
chắn thực hiện quyền chọn đó; và
(b)
thời
hạn gắn liền với quyền chọn để chấm dứt hợp đồng thuê nếu bên đi thuê tương đối
chắc chắn không thực hiện quyền chọn đó.
19
Khi
đánh giá bên đi thuê có tương đối chắc chắn thực hiện quyền chọn gia hạn hoặc
không thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê tài sản, đơn vị phải xem xét
tất cả các yếu tố và tình huống có liên quan tạo nên lợi ích kinh tế cho bên đi
thuê khi thực hiện quyền chọn gia hạn hoặc không thực hiện quyền chọn chấm dứt
hợp đồng thuê tài sản như được mô tả trong đoạn B37-B40.
20
Bên
đi thuê phải đánh giá khả năng tương đối có chắc chắn thực hiện quyền chọn gia
hạn hoặc không thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê tài sản khi xuất
hiện sự kiện hoặc thay đổi quan trọng trong các tình huống:
(a)
trong
tầm kiểm soát của bên đi thuê; và
(b)
tác
động đến việc bên đi thuê có khả năng tương đối chắc chắn thực hiện quyền chọn
mà đã không tính đến khi xác định thời hạn thuê trước đây hoặc không thực hiện
quyền chọn mà đã được tính đến khi xác định thời hạn thuê trước đây (như được
mô tả trong đoạn B41).
21
Đơn
vị phải điều chỉnh thời hạn thuê nếu có thay đổi trong thời hạn không hủy ngang
của hợp đồng thuê tài sản. Ví dụ, thời hạn không hủy ngang của hợp đồng thuê
tài sản sẽ thay đổi nếu:
(a)
Bên
đi thuê thực hiện quyền chọn mà đã không được tính đến khi xác định thời hạn
thuê trước đây;
(b)
Bên
đi thuê không thực hiện quyền chọn mà đã được tính đến khi xác định thời hạn
thuê trước đây;
(c)
sự
kiện xảy ra ràng buộc về hợp đồng đối với bên đi thuê để thực hiện quyền chọn mà
đã không được tính đến khi xác định thời hạn thuê trước đây; hoặc
(d)
sự
kiện xảy ra cản trở bên đi thuê thực hiện quyền chọn mà đã được tính đến khi xác
định thời hạn thuê trước đây.
Bên
đi thuê
Ghi
nhận
22.
Vào ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên đi thuê phải ghi nhận tài sản quyền
sử dụng và khoản nợ phải trả về thuê tài sản.
Đo lường
Xác định giá trị ban đầu
Xác định giá trị ban đầu
của tài sản quyền sử dụng
23
Vào ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên
đi thuê phải xác định giá trị tài sản quyền sử dụng theo giá gốc.
24
Giá
gốc của tài sản quyền sử dụng bao gồm:
(a)
giá
trị xác định ban đầu cho khoản nợ phải trả về thuê tài sản như được mô tả tại
đoạn 26;
(b)
các
khoản thanh toán tiền thuê được trả tại ngày hoặc trước ngày bắt đầu thời hạn
thuê trừ (-) đi ưu đãi thuê tài sản
nhận được;
(c)
các chi phí trực tiếp ban đầu mà bên đi thuê chịu; và
(d)
các
chi phí ước tính mà bên đi thuê phải chịu do việc tháo dỡ và di dời tài sản cơ
sở, khôi phục mặt bằng của tài sản hoặc khôi phục tài sản cơ sở về tình trạng
cần thiết theo điều khoản và điều kiện của hợp đồng thuê tài sản, trừ khi chi
phí này phát sinh để sản xuất hàng tồn kho. Bên đi thuê phát sinh nghĩa vụ đối
với chi phí đó tại ngày bắt đầu thời hạn thuê hoặc là hệ quả của việc sử dụng
tài sản cơ sở trong một thời gian cụ thể.
25
Bên
đi thuê phải ghi nhận các chi phí được mô tả trong đoạn 24(d) là một phần của
giá gốc tài sản quyền sử dụng khi bên đi thuê phát sinh nghĩa vụ đối với chi
phí này. Bên đi thuê áp dụng IAS 2 Hàng
tồn kho đối với chi phí phát sinh trong kỳ khi tài sản quyền sử dụng được
dùng để sản xuất hàng tồn kho trong kỳ đó. Nghĩa vụ đối với các chi phí này
được kế toán theo Chuẩn mực này hoặc theo IAS 2, được ghi nhận và xác định giá
trị theo IAS 37 Các khoản dự phòng phải
trả, tài sản và nợ tiềm tàng.
Xác định giá trị ban đầu
của khoản nợ phải trả về thuê tài sản
26
Tại ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên
đi thuê phải xác định giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản bằng giá trị
hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê chưa được trả vào ngày đó. Các
khoản thanh toán tiền thuê phải được chiết khấu theo lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản nếu lãi suất đó có
thể xác định được. Trường hợp lãi suất đó không thể xác định được thì phải sử
dụng lãi suất đi vay tương đương của bên
đi thuê.
27
Vào
ngày bắt đầu thời hạn thuê, khoản phải trả tiền thuê nằm trong giá trị khoản nợ
phải trả về thuê tài sản để có được quyền sử dụng tài sản cơ sở trong thời hạn
thuê, bao gồm các khoản thanh toán mà chưa được trả dưới đây:
(a)
khoản thanh toán cố định (bao gồm khoản thanh toán cố định có
bản chất được quy định tại đoạn B42), trừ đi khoản phải thu từ ưu đãi thuê tài
sản;
(b)
khoản thanh toán tiền thuê biến đổi
phụ thuộc vào chỉ số hoặc lãi suất, được xác định giá trị ban đầu theo chỉ
số hoặc lãi suất tại ngày bắt đầu thời hạn thuê (được quy định tại đoạn 28);
(c)
giá
trị dự kiến bên đi thuê phải trả theo giá
trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo;
(d)
giá
thực hiện của quyền chọn mua nếu bên đi thuê chắc chắn sẽ thực hiện quyền chọn
đó (được đánh giá trên cơ sở xem xét các yếu tố quy định tại đoạn B37–B40); và
(e)
các
khoản phải trả tiền phạt do chấm dứt hợp đồng thuê tài sản nếu điều khoản thuê
quy định về việc bên đi thuê được thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê.
28
Khoản
thanh toán tiền thuê biến đổi phụ thuộc vào chỉ số hoặc lãi suất được quy định
tại đoạn 27(b) bao gồm, ví dụ như khoản thanh toán gắn với chỉ số giá tiêu
dùng, hoặc gắn với lãi suất chuẩn (như LIBOR) hoặc phản ánh những biến động về
đơn giá thuê trên thị trường.
Xác
định giá trị sau ghi nhận ban đầu
Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
của tài sản quyền sử dụng
29
Sau ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên
đi thuê phải xác định giá trị tài sản quyền sử dụng theo mô hình giá gốc, trừ
khi bên đi thuê áp dụng một trong các mô hình xác định giá trị được mô tả trong
đoạn 34 và 35.
Mô hình giá gốc
30
Để
áp dụng mô hình giá gốc, bên đi thuê phải xác định giá trị tài sản quyền sử
dụng theo giá gốc:
(a)
trừ
đi khấu hao lũy kế và khoản lỗ lũy kế do suy giảm giá trị; và
(b)
điều
chỉnh phần chênh lệch do xác định lại giá trị của nợ phải trả thuê tài sản được
quy định tại đoạn 36(c).
31
Bên
đi thuê phải áp dụng quy định của IAS 16 Bất
động sản, nhà xưởng và thiết bị trong việc khấu hao tài sản quyền sử dụng
và theo quy định tại đoạn 32.
32
Nếu
hợp đồng thuê tài sản chuyển giao quyền sở hữu tài sản cơ sở cho bên đi thuê
vào cuối thời hạn thuê hoặc nếu giá gốc tài sản quyền sử dụng phản ánh bên đi
thuê sẽ thực hiện quyền chọn mua, bên đi thuê phải khấu hao tài sản quyền sử
dụng từ ngày bắt đầu thời hạn thuê đến khi kết thúc thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cơ sở. Nếu không, bên đi thuê
phải khấu hao tài sản quyền sử dụng từ ngày bắt đầu thời hạn thuê đến ngày sớm
hơn giữa thời điểm kết thúc thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản cơ sở hoặc khi kết thúc thời hạn thuê.
33
Bên
đi thuê phải áp dụng IAS 36 Suy giảm giá
trị tài sản để xác định liệu tài sản quyền sử dụng có bị suy giảm giá trị hay
không và ghi nhận các khoản lỗ do suy giảm giá trị được xác định.
Các mô hình xác định giá trị khác
34
Nếu
bên đi thuê áp dụng mô hình giá trị hợp lý theo IAS 40 Bất động sản đầu tư đối với bất động sản
đầu tư, bên đi thuê cũng phải áp dụng mô hình giá trị hợp lý đối với tài sản
quyền sử dụng đáp ứng định nghĩa của bất động sản đầu tư trong IAS 40.
35
Nếu
tài sản quyền sử dụng liên quan đến một nhóm bất động sản, nhà xưởng và thiết
bị mà bên đi thuê áp dụng mô hình đánh giá lại theo IAS 16, bên đi thuê
có thể chọn áp dụng mô hình đánh giá lại đối với tất cả tài sản quyền sử dụng
liên quan đến nhóm bất động sản, nhà xưởng và thiết bị đó.
Xác
định giá trị sau ghi nhận ban đầu của khoản nợ phải trả về thuê tài sản
36
Sau ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên
đi thuê phải xác định giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản bằng cách:
(a)
tăng giá trị ghi sổ để phản ánh chi
phí tiền lãi tính trên khoản nợ phải trảvề thuê tài sản;
(b)
giảm giá trị ghi sổ để phản ánh các
khoản thanh toán tiền thuê đã trả; và
(c)
đánh giá lại giá trị ghi sổ để phản ánh
việc đánh giá lại hoặc sửa đổi hợp đồng thuê tài sản được quy định trong đoạn
39-46 hoặc để phản ánh khoản thanh toán tiền thuê có bản chất cố định được điều
chỉnh (xem đoạn B42).
37
Tiền lãi tính trên khoản nợ phải trả về thuê
tài sản của mỗi kỳ trong suốt thời hạn thuê là số tiền được tính theo lãi suất
định kỳ cố định dựa trên số dư còn lại của khoản nợ phải trả về thuê tài sản.
Lãi suất định kỳ là lãi suất chiết khấu được quy định tại đoạn 26 hoặc là lãi
suất chiết khấu điều chỉnh theo quy định tại đoạn 41, đoạn 43 hoặc đoạn 45(c).
38
Sau
ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên đi thuê phải ghi nhận các khoản chi phí sau vào
lãi hoặc lỗ trừ khi các chi phí này được tính vào giá trị ghi sổ của tài sản
khác khi áp dụng Chuẩn mực khác:
(a)
Tiền lãi tính trên khoản nợ phải trả về thuê
tài sản; và
(b)
khoản
thanh toán tiền thuê biến đổi chưa được tính vào giá trị của khoản nợ phải trả về
thuê tài sản trong kỳ khi có sự kiện hoặc điều kiện làm phát sinh các khoản
thanh toán đó.
Đánh
giá lại khoản nợ phải trả về thuê tài sản
39
Sau
ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên đi thuê phải áp dụng đoạn 40-43 để xác định lại
giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản nhằm phản ánh sự thay đổi của khoản
thanh toán tiền thuê. Bên đi thuê phải ghi nhận phần chênh lệch do xác định lại
giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản là một khoản điều chỉnh cho tài sản
quyền sử dụng. Tuy nhiên, nếu giá trị ghi sổ của tài sản quyền sử dụng được
giảm xuống bằng không thì phần giá trị còn lại của khoản nợ phải trả về thuê
tài sản bị giảm thêm do đánh giá lại phải được bên đi thuê ghi nhận vào lãi
hoặc lỗ.
40
Bên
đi thuê phải xác định lại giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản bằng cách
chiết khấu các khoản thanh toán tiền thuê được điều chỉnh theo lãi suất chiết
khấu điều chỉnh khi:
(a)
có
sự thay đổi về thời hạn thuê, như được quy định tại đoạn 20-21. Bên đi thuê
phải xác định khoản thanh toán tiền thuê được điều chỉnh trên cơ sở thời hạn thuê đã
được điều chỉnh; hoặc
(b)
có
sự thay đổi trong việc đánh giá quyền chọn mua tài sản cơ sở, xem xét các sự
kiện và tình huống được mô tả tại đoạn 20-21 đối với quyền chọn mua. Bên đi
thuê phải xác định khoản thanh toán tiền thuê được điều chỉnh để phản ánh sự thay
đổi về giá trị của khoản phải trả phát sinh từ quyền chọn mua.
41
Khi
áp dụng đoạn 40, bên đi thuê phải xác định lãi suất chiết khấu điều chỉnh là
lãi suất ngầm định cho thời hạn thuê còn lại, nếu lãi suất đó có thể xác định được
hoặc là lãi suất đi vay tương đương của bên đi thuê tại ngày đánh giá lại nếu
lãi suất ngầm định không thể xác định được.
42
Bên
đi thuê phải xác định lại giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản bằng cách
chiết khấu khoản thanh toán tiền thuê được điều chỉnh khi:
(a)
có
sự thay đổi về khoản dự kiến phải trả theo giá trị còn lại của tài sản thuê
được đảm bảo. Bên đi thuê phải xác định khoản thanh toán tiền thuê được điều
chỉnh để phản ánh sự thay đổi về khoản dự kiến phải trả theo giá trị còn lại
của tài sản thuê được đảm bảo ; hoặc
(b)
có
sự thay đổi về khoản thanh toán tiền thuê trong tương lai do sự thay đổi về chỉ
số hoặc lãi suất đã sử dụng để xác định khoản thanh toán đó, ví dụ sự thay đổi
để phản ánh giá thuê trên thị trường. Bên đi thuê phải xác định lại giá trị khoản
nợ phải trả về thuê tài sản để phản ánh khoản thanh toán tiền thuê được điều
chỉnh chỉ khi có sự thay đổi về dòng tiền (nghĩa là khi việc điều chỉnh khoản
thanh toán tiền thuê có hiệu lực). Bên đi thuê phải xác định khoản thanh toán
tiền thuê được điều chỉnh cho thời hạn thuê còn lại dựa trên khoản thanh toán
theo hợp đồng đã được sửa đổi.
43
Khi
áp dụng đoạn 42, bên đi thuê không được thay đổi lãi suất chiết khấu trừ khi
khoản thanh toán tiền thuê thay đổi do sự biến động của lãi suất thả nổi. Trong
trường hợp đó, bên đi thuê phải sử dụng lãi suất chiết khấu mới để phản ánh về sự
thay đổi về lãi suất.
Sửa đổi hợp đồng thuê tài sản
44
Bên
đi thuê phải kế toán việc sửa đổi hợp đồng thuê tài sản là một hợp đồng thuê
tài sản riêng biệt khi đồng thời:
(a)
Có
sự thay đổi làm tăng phạm vi của hợp đồng thuê tài sản do bổ sung thêm quyền sử
dụng một hay nhiều tài sản cơ sở; và
(b)
Khoản
thanh toán tiền thuê tài sản tăng lên một khoản tương ứng với giá độc lập riêng
lẻ do phạm vi hợp đồng thuê tài sản tăng lên và các điều chỉnh phù hợp đối với
giá độc lập riêng lẻ để phản ánh các tình huống của hợp đồng cụ thể.
45
Đối
với việc sửa đổi hợp đồng thuê tài sản không được kế toán là một hợp đồng thuê
tài sản riêng biệt vào ngày các điều
khoản sửa đổi hợp đồng thuê tài sản có hiệu lực, bên đi thuê phải:
(a)
phân
bổ khoản thanh toán trong hợp đồng được sửa đổi như quy định tại đoạn 13-16;
(b)
xác
định thời hạn thuê của hợp đồng được sửa đổi như quy định tại đoạn 18-19; và
(c)
xác
định lại giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản bằng cách chiết khấu khoản
thanh toán tiền thuê được điều chỉnh theo lãi suất chiết khấu điều chỉnh. Lãi
suất chiết khấu điều chỉnh được xác định là lãi suất ngầm định cho thời hạn
thuê còn lại hoặc là lãi suất đi vay tương đương của bên đi thuê tại ngày sửa
đổi có hiệu lực nếu lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản không thể
xác định được.
46
Trường
hợp việc sửa đổi hợp đồng thuê tài sản không được kế toán là hợp đồng thuê tài
sản riêng biệt, bên đi thuê phải kế toán giá trị xác định lại của khoản nợ phải
trả về thuê tài sản bằng cách:
(a)
giảm
giá trị ghi sổ của tài sản quyền sử dụng để phản ánh việc chấm dứt một phần
hoặc toàn bộ hợp đồng thuê tài sản đối với sự thay đổi làm giảm phạm vi hợp
đồng thuê tài sản. Bên đi thuê phải ghi nhận vào báo cáo lãi, lỗ đối với các
khoản lãi hoặc lỗ liên quan đến việc chấm dứt một phần hoặc toàn bộ hợp đồng
thuê tài sản.
(b)
thực
hiện điều chỉnh tương ứng đối với tài sản quyền sử dụng cho tất cả các sửa đổi
khác của hợp đồng thuê tài sản.
Trình bày
47
Bên
đi thuê phải trình bày trong báo cáo tình hình tài chính hoặc thuyết minh trong
báo cáo tài chính:
(a)
tài
sản quyền sử dụng tách biệt với các tài sản khác. Nếu bên đi thuê không trình
bày tài sản quyền sử dụng riêng biệt trong báo cáo tình hình tài chính, bên đi
thuê phải:
(i)
trình
bày tài sản quyền sử dụng trong cùng khoản mục mà tài sản cơ sở tương ứng được
trình bày nếu chúng được bên đi thuê sở hữu; và
(ii)
thuyết
minh khoản mục nào trong báo cáo tình hình tài chính bao gồm tài sản quyền sử
dụng đó.
(b)
khoản
nợ phải trả về thuê tài sản tách biệt với các khoản nợ phải trả khác. Nếu bên
đi thuê không trình bày khoản nợ phải trả về thuê tài sản riêng biệt trong báo
cáo tình hình tài chính, bên đi thuê phải thuyết minh khoản mục nào trong báo
cáo tình hình tài chính bao gồm khoản nợ phải trả đó.
48
Quy
định trong đoạn 47(a) không áp dụng cho tài sản quyền sử dụng đáp ứng định
nghĩa của bất động sản đầu tư do những tài sản này được trình bày trong báo cáo
tình hình tài chính là bất động sản đầu tư.
49
Trong
báo cáo lãi, lỗ và báo cáo thu nhập toàn diện khác, bên đi thuê phải trình bày chi
phí lãi vay tính trên khoản nợ phải trả về thuê tài sản tách biệt với chi phí
khấu hao tài sản quyền sử dụng. Chi phí lãi vay tính trên khoản nợ phải trả về
thuê tài sản là cấu phần của chi phí tài chính, theo đó tại đoạn 82(b) của IAS
1 Trình bày báo cáo tài chính quy
định phải trình bày riêng biệt trong báo cáo lãi, lỗ và báo cáo thu nhập toàn
diện khác.
50
Trong
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bên đi thuê phải phân loại:
(a)
số
tiền thanh toán phần gốc của khoản nợ phải trả về thuê tài sản vào dòng tiền từ
hoạt động tài tài chính;
(b)
số
tiền thanh toán phần chi phí lãi vay của khoản nợ phải trả về thuê tài sản vào
tiền lãi đã trả theo quy định của IAS 7
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; và
(c)
khoản
thanh toán tiền thuê ngắn hạn, khoản thanh toán đối với các tài sản thuê có giá
trị thấp và khoản thanh toán tiền thuê biến đổi không bao gồm trong giá trị khoản
nợ phải trả về thuê tài sản vào dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Thuyết minh
51
Mục tiêu của thuyết minh là để bên
đi thuê thuyết minh thông tin trong báo cáo tài chính cùng với thông tin được
cung cấp trong báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lãi, lỗ và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ làm cơ sở cho người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá tác động
của giao dịch thuê tài sản lên tình hình tài chính, kết quả hoạt động và dòng
tiền của bên đi thuê. Đoạn 52-60 quy định cụ thể về việc thuyết minh này.
52
Bên
đi thuê phải thuyết minh riêng thông tin về giao dịch thuê tài sản trong báo
cáo tài chính hoặc trình bày là một phần riêng biệt trên báo cáo tài chính. Bên
đi thuê không phải trình bày lại thông tin trong báo cáo tài chính với điều
kiện là thông tin đó đã được tham chiếu trong thuyết minh riêng hoặc phần riêng
biệt về giao dịch thuê tài sản.
53
Bên
đi thuê phải thuyết minh các nội dung sau cho kỳ báo cáo:
(a)
chi
phí khấu hao của các tài sản quyền sử dụng theo nhóm tài sản cơ sở;
(b)
chi
phí lãi vay tính trên khoản nợ phải trả về thuê tài sản;
(c)
chi
phí liên quan đến giao dịch thuê tài sản ngắn hạn được kế toán theo đoạn 6. Chi
phí này có thể không bao gồm chi phí liên quan đến giao dịch thuê tài sản với
thời hạn thuê không quá một tháng;
(d)
chi
phí liên quan đến các tài sản thuê có giá trị thấp được kế toán theo đoạn 6.
Chi phí này không bao gồm chi phí liên quan đến các tài sản thuê ngắn hạn có
giá trị thấp được đề cập tại đoạn 53(c);
(e)
chi
phí liên quan đến khoản thanh toán tiền thuê biến đổi chưa bao gồm trong giá
trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản;
(f)
thu
nhập từ việc cho thuê lại tài sản quyền sử dụng;
(g)
tổng
dòng tiền chi ra để thanh toán cho giao dịch thuê tài sản;
(h)
sự
gia tăng về tài sản quyền sử dụng;
(i)
khoản
lãi hoặc lỗ phát sinh từ giao dịch bán và thuê lại tài sản; và
(j)
giá
trị ghi sổ của tài sản quyền sử dụng vào cuối kỳ báo cáo theo nhóm tài sản cơ
sở.
54
Bên
đi thuê phải thuyết minh các nội dung trong đoạn 53 dưới định dạng bảng, trừ
khi có hình thức khác phù hợp hơn. Giá trị được thuyết minh phải bao gồm chi
phí mà bên đi thuê đã tính vào giá trị ghi sổ của tài sản khác trong kỳ báo
cáo.
55
Bên
đi thuê phải thuyết minh giá trị cam kết đối với giao dịch thuê tài sản ngắn
hạn được kế toán theo đoạn 6 nếu danh mục tài sản thuê ngắn hạn cam kết vào
cuối kỳ báo cáo khác với danh mục tài sản thuê ngắn hạn có chi phí thuê được thuyết
minh theo đoạn 53(c).
56
Nếu
tài sản quyền sử dụng thoả mãn định nghĩa bất động sản đầu tư, bên đi thuê phải
áp dụng yêu cầu về thuyết minh trong IAS 40. Bên đi thuê không phải thuyết minh
nội dung trong đoạn 53(a), (f), (h) hoặc (j) đối với tài sản quyền sử dụng.
57
Nếu
bên đi thuê xác định giá trị tài sản quyền sử dụng theo giá đánh giá lại quy
định tại IAS 16, bên đi thuê phải thuyết minh thông tin theo quy định tại đoạn
77 của IAS 16 đối với tài sản quyền sử dụng.
58
Bên
đi thuê phải thuyết minh kỳ hạn của khoản nợ phải trả về thuê tài sản riêng
biệt với kỳ hạn của các khoản nợ phải trả tài chính khác theo quy định tại đoạn
39 và B11 của IFRS 7 Công cụ tài chính: Thuyết
minh.
59
Ngoài
việc thuyết minh theo yêu cầu tại đoạn 53-58, bên đi thuê phải thuyết minh thêm
thông tin định tính và định lượng cần thiết về giao dịch thuê tài sản để đáp
ứng mục tiêu thuyết minh theo quy định tại đoạn 51 (được hướng dẫn tại đoạn
B48). Thông tin bổ sung này bao gồm nhưng không giới hạn các thông tin sau để giúp
người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá:
(a)
bản
chất giao dịch thuê tài sản của bên đi thuê;
(b)
dòng
tiền trong tương lai mà bên đi thuê có thể phải chi ra nhưng chưa được tính vào
giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản. Bao gồm các khoản phát sinh từ:
(i) khoản thanh toán tiền thuê biến đổi (được
hướng dẫn tại đoạn B49);
(ii) quyền chọn gia hạn và quyền chọn
chấm dứt (được quy hướng dẫn tại đoạn B50);
(iii) giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo (được hướng dẫn tại đoạn B51);
và
(iv) các giao dịch thuê tài sản đã được
bên đi thuê cam kết nhưng tài sản chưa sẵn sàng sử dụng.
(c)
giới
hạn hoặc điều khoản thuê tài sản; và
(d)
giao
dịch bán và thuê lại tài sản (được hướng dẫn tại đoạn B52).
60
Bên
đi thuê phải thuyết minh thông tin nếu giao dịch thuê tài sản ngắn hạn hoặc
giao dịch thuê tài sản có giá trị thấp được kế toán theo quy định tại đoạn 6.
Bên cho thuê
Phân loại thuê tài sản
(đoạn B53-B58)
61
Bên cho thuê phải phân loại giao
dịch thuê tài sản là thuê hoạt động hoặc
thuê tài chính.
62
Giao dịch thuê tài sản được phân
loại là thuê tài chính nếu có sự chuyển giao đáng kể tất cả các rủi ro và lợi
ích gắn với quyền sở hữu tài sản cơ sở. Giao dịch thuê tài sản được phân loại
là thuê hoạt động nếu không có sự chuyển giao đáng kể tất cả các rủi ro và lợi
ích gắn với quyền sở hữu tài sản cơ sở.
63
Việc
phân loại thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động phụ thuộc vào bản
chất của giao dịch hơn là hình thức hợp đồng. Ví dụ về tình huống đơn lẻ hoặc
kết hợp thường dẫn đến giao dịch thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính
như sau:
(a)
giao
dịch thuê tài sản có sự chuyển giao quyền sở hữu tài sản cơ sở cho bên đi thuê
vào cuối thời hạn thuê;
(b)
tại
thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên
đi thuê có quyền chọn mua tài sản cơ sở ở mức giá dự kiến thấp hơn đáng kể so
với giá trị hợp lý của tài sản tại ngày
mà quyền chọn chắc chắn được thực hiện.
(c)
thời
hạn thuê chiếm phần lớn tuổi thọ kinh tế của
tài sản cơ sở ngay cả khi quyền sở hữu không được chuyển giao;
(d)
tại
ngày bắt đầu thời hạn thuê, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê có
giá trị chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản cơ sở; và
(e)
tài
sản cơ sở có bản chất đặc thù chỉ bên đi thuê có thể sử dụng mà không phải sửa
đổi lớn.
64
Dấu
hiệu của tình huống đơn lẻ hoặc kết hợp thường dẫn đến giao dịch thuê tài sản
được phân loại là thuê tài chính như sau:
(a)
nếu
bên đi thuê có thể hủy bỏ hợp đồng thuê tài sản, bên đi thuê chịu trách nhiệm
bồi thường cho bên cho thuê về khoản thiệt hại phát sinh từ việc hủy bỏ đó;
(b)
khoản
lãi hoặc lỗ do biến động giá trị hợp lý của phần giá trị còn lại thuộc về bên
đi thuê (ví dụ, dưới hình thức giảm giá thuê bằng với hầu hết số tiền thu được
từ việc bán tài sản khi kết thúc thời hạn thuê); và
(c)
bên
đi thuê có khả năng tiếp tục thuê tài sản trong thời hạn tiếp theo ở mức giá
thuê thấp hơn đáng kể giá thị trường.
65
Các
ví dụ và dấu hiệu nêu trong đoạn 63-64 không bao gồm toàn bộ các trường hợp.
Nếu các đặc điểm khác chỉ rõ việc thuê tài sản không có sự chuyển giao đáng kể
tất cả các rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản cơ sở thì giao dịch
thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động. Ví dụ trường hợp nếu quyền sở
hữu tài sản cơ sở được chuyển giao để đổi lấy một khoản thanh toán biến đổi bằng
với giá trị hợp lý của nó vào cuối thời hạn thuê hoặc nếu khoản thanh toán tiền
thuê biến đổi dẫn tới việc bên cho thuê không chuyển giao đáng kể tất cả các
rủi ro và lợi ích gắn liền với tài sản.
66
Việc
phân loại giao dịch thuê tài sản được thực hiện tại thời điểm khởi đầu thuê tài
sản và chỉ được đánh giá lại khi có sự sửa đổi hợp đồng thuê. Các thay đổi
trong ước tính (ví dụ, thay đổi trong ước tính tuổi thọ kinh tế hoặc giá trị
còn lại của tài sản cơ sở) hoặc các thay đổi về tình huống (ví dụ, bên đi thuê
phá sản) không dẫn đến việc tái phân loại giao dịch thuê tài sản cho mục đích
kế toán.
Thuê
tài chính
Ghi nhận và đo lường
67
Vào ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên
cho thuê phải ghi nhận và trình bày tài sản nắm giữ để cho thuê tài chính là
khoản phải thu trong báo cáo tình hình tài chính với giá trị bằng đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản.
Xác định giá trị ban đầu
68
Bên
cho thuê phải sử dụng lãi suất ngầm định để xác định giá trị khoản đầu tư thuần
trong hợp đồng thuê tài sản. Trong trường hợp cho thuê lại tài sản, nếu lãi
suất ngầm định trong hợp đồng cho thuê lại không thể xác định được, bên cho
thuê trung gian có thể sử dụng lãi suất chiết khấu trong hợp đồng thuê ban đầu (điều
chỉnh cho các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến việc cho thuê lại tài
sản) để xác định giá trị khoản đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê lại tài
sản.
69
Các
chi phí trực tiếp ban đầu (ngoại trừ chi phí của bên cho thuê là nhà sản xuất
hoặc bên cho thuê trung gian) được tính vào giá trị ban đầu của khoản đầu tư
thuần trong hợp đồng thuê tài sản và ghi giảm thu nhập trong suốt thời hạn
thuê. Lãi suất ngầm định được xác định dựa trên khoản đầu tư thuần trong hợp
đồng thuê tài sản đã bao gồm chi phí trực tiếp ban đầu.
Xác định giá trị ban đầu của khoản
thanh toán tiền thuê được tính vào khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản
70
Tại
ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, khoản thanh toán tiền thuê được tính
vào giá trị đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản bao gồm các khoản chưa thu
được sau đây:
(a)
khoản
thanh toán cố định (bao gồm khoản thanh toán cố định về bản chất được hướng dẫn
tại đoạn B42), trừ (-) các khoản ưu đãi phải trả về thuê tài sản;
(b)
khoản
thanh toán tiền thuê biến đổi phụ thuộc vào chỉ số hoặc lãi suất, ban đầu được
xác định theo chỉ số hoặc lãi suất tại ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử
dụng;
(c)
giá
trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo bởi bên đi thuê hoặc bên liên quan
với bên đi thuê hoặc bên thứ ba đến bên cho thuê mà các bên này có năng lực tài
chính để thực hiện nghĩa vụ bảo đảm;
(d)
giá
thực hiện quyền chọn mua nếu bên đi thuê chắc chắn thực hiện quyền chọn đó (xem
xét đến các yếu tố được hướng dẫn tại đoạn B37); và
(e)
các
khoản phải trả tiền phạt do chấm dứt hợp đồng thuê tài sản nếu điều khoản thuê quy
định về việc bên đi thuê được thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê.
Bên cho thuê là nhà sản
xuất hoặc bên cho thuê trung gian
71
Tại
ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc bên cho thuê
trung gian phải ghi nhận các khoản mục sau trong giao dịch thuê tài chính:
(a)
doanh
thu là giá trị
thấp hơn giữa giá trị hợp lý của tài sản cơ sở và giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê được chiết khấu theo lãi suất thị trường mà bên cho
thuê được hưởng;
(b)
giá
vốn hàng bán
là giá gốc của tài sản cơ sở (hoặc giá trị ghi sổ nếu có khác biệt) trừ đi giá trị
hiện tại của phần giá trị còn lại của tài
sản thuê không được đảm bảo; và
(c)
lãi
hoặc lỗ (là khoản
chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn) được kế toán như giao dịch bán tài sản
theo quy định tại IFRS 15. Bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc bên cho thuê trung
gian phải ghi nhận lãi hoặc lỗ đối với giao dịch cho thuê tài chính vào ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, bất kể việc liệu bên
cho thuê đã chuyển giao tài sản cơ sở hay chưa như quy định tại IFRS 15.
72
Nhà
sản xuất hoặc bên cho thuê trung gian thường đề nghị khách hàng lựa chọn mua
hoặc thuê tài sản. Bên cho thuê tài chính là nhà sản xuất hoặc bên cho thuê
trung gian ghi nhận lãi hoặc lỗ tương tự với giao dịch bán tài sản cơ sở theo
giá bán thông thường trừ các khoản chiết khấu thương mại.
73
Bên
cho thuê là nhà sản xuất hoặc bên cho thuê trung gian có thể công bố mức lãi
suất thấp để thu hút các khách hàng. Việc sử dụng lãi suất này dẫn đến phần thu
nhập từ giao dịch được ghi nhận cao hơn vào ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng
sử dụng. Nếu mức lãi suất thấp được công bố, bên cho
thuê phải ghi nhận khoản lãi từ việc bán tài sản ở mức tương đương với lãi suất
thị trường.
74
Bên
cho thuê là nhà sản xuất hoặc bên cho thuê trung gian phải ghi nhận vào chi phí trên báo cáo lãi, lỗ các chi phí phát
sinh liên quan đến giao dịch thuê tài chính vào ngày tài sản thuê bắt
đầu sẵn sàng sử dụng, do các chi phí này chủ yếu liên
quan đến việc tạo ra lợi nhuận từ việc bán tài sản. Các chi phí phát
sinh này của bên cho thuê được loại ra khỏi chi phí trực tiếp ban đầu và do đó không được tính vào giá trị khoản đầu tư thuần trong
hợp đồng thuê tài sản.
Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
75
Bên cho thuê phải ghi nhận doanh thu tài chính trong suốt thời hạn thuê để phản
ánh tỷ suất sinh lời định kỳ cố định trên khoản đầu tư thuần trong hợp đồng
thuê tài sản.
76
Bên
cho thuê phải phân bổ doanh thu tài chính trong suốt thời hạn thuê một cách hợp
lý và có hệ thống. Bên cho thuê phải sử dụng khoản thanh toán tiền thuê trong
kỳ để điều chỉnh cho khoản đầu tư gộp trong hợp đồng thuê tài sản để ghi giảm
cả phần gốc và doanh thu tài chính chưa thực hiện.
77
Bên
cho thuê phải áp dụng quy định trong IFRS 9 về việc dừng ghi nhận và suy giảm
giá trị đối với khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản. Bên cho thuê phải
thường xuyên xem xét phần giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo đã
được ước tính trong khoản đầu tư gộp. Nếu có sự suy giảm về giá trị còn lại của
tài sản thuê không được đảm bảo, bên cho thuê phải điều chỉnh việc phân bổ thu
nhập trong suốt thời hạn thuê và ghi nhận ngay các khoản suy giảm theo số luỹ
kế.
78
Bên
cho thuê phân loại và kế toán tài sản thuê tài chính là tài sản nắm giữ để bán
(hoặc bao gồm trong một nhóm tài sản cần thanh lý được phân loại là nắm giữ để
bán) theo IFRS 5 Tài sản dài hạn nắm giữ
để bán và hoạt động bị chấm dứt.
Sửa
đổi hợp đồng thuê tài sản
79
Bên
cho thuê phải kế toán sửa đổi hợp đồng thuê tài chính là một hợp đồng thuê tài
sản riêng biệt khi đồng thời:
(a)
Có
sự thay đổi làm tăng phạm vi thuê tài sản do bổ sung thêm quyền sử dụng một
hoặc nhiều tài sản cơ sở; và
(b)
Khoản
thanh toán tiền thuê tài sản tăng lên một khoản tương ứng với giá độc lập riêng
lẻ do phạm vi hợp đồng thuê tài sản tăng lên và các điều chỉnh phù hợp đối với
giá độc lập riêng lẻ để phản ánh các tình huống của hợp đồng cụ thể.
80
Trường
hợp việc sửa đổi hợp đồng thuê tài chính không được kế toán là một hợp đồng
thuê tài sản riêng biệt, bên cho thuê phải kế toán sửa đổi hợp đồng thuê như
sau:
(a)
nếu
hợp đồng thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động và việc sửa đổi có hiệu
lực tại ngày bắt đầu của giao dịch thuê tài sản, bên cho thuê phải:
i.
kế
toán sửa đổi hợp đồng thuê tài sản là một hợp đồng thuê mới kể từ ngày việc sửa
đổi có hiệu lực; và
ii.
xác
định giá trị ghi sổ của tài sản cơ sở là khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê
tài sản ngay trước ngày việc sửa đổi hợp đồng thuê có hiệu lực.
(b)
nếu
không được phân loại là thuê hoạt động, bên cho thuê phải áp dụng quy định tại IFRS
9.
Thuê hoạt động
Ghi nhận và đo lường
81
Bên cho thuê phải ghi nhận các khoản
thanh toán tiền thuê từ hợp đồng cho thuê hoạt động vào thu nhập theo phương
pháp đường thẳng hoặc theo cơ sở khác một cách có hệ thống nếu cơ sở đó thể
hiện rõ hơn cách thức thu được lợi ích từ việc sử dụng tài sản cơ sở bị giảm.
82
Bên
cho thuê phải ghi nhận các khoản chi phí (bao gồm khấu hao) phát sinh liên quan
đến thu nhập từ việc cho thuê tài sản vào báo cáo lãi, lỗ.
83
Bên
cho thuê phải cộng các chi phí trực tiếp ban đầu đã phát sinh để có được hợp
đồng cho thuê hoạt động vào giá trị ghi sổ của tài sản cơ sở và ghi nhận vào
báo cáo lãi, lỗ trong suốt thời hạn thuê theo cùng cơ sở ghi nhận thu nhập từ
cho việc thuê tài sản.
84
Chính
sách khấu hao đối với tài sản cơ sở cho thuê hoạt động phải nhất quán với chính
sách khấu hao thông thường đối với các tài sản tương tự của bên cho thuê. Bên
cho thuê phải tính khấu hao theo quy định của IAS 16 và IAS 38.
85
Bên
cho thuê phải áp dụng IAS 36 để xác định và kế toán các khoản lỗ do suy giảm
giá trị của tài sản cơ sở cho thuê hoạt động.
86
Bên
cho thuê là nhà sản xuất hoặc bên cho thuê trung gian không được ghi nhận khoản
lãi bán tài sản đối với cho thuê hoạt động do không tương đương với giao dịch
bán tài sản.
Sửa đổi hợp đồng thuê tài sản
87
Bên
cho thuê phải kế toán việc sửa đổi hợp đồng cho thuê hoạt động là một hợp đồng thuê
mới từ ngày việc sửa đổi có hiệu lực đồng thời xem xét các khoản trả trước hoặc
các khoản thanh toán tiền thuê lũy kế liên quan đến hợp đồng thuê tài sản ban
đầu là một phần của các khoản thanh toán tiền thuê cho hợp đồng thuê mới.
Trình
bày
88
Bên
cho thuê phải căn cứ vào bản chất của tài sản cơ sở để trình bày tài sản cơ sở
cho thuê hoạt động trong báo cáo tình hình tài chính.
Thuyết
minh
89
Mục tiêu của thuyết minh là để bên
cho thuê thuyết minh thông tin trong báo cáo tài chính cùng với thông tin được trình
bày trong báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lãi, lỗ và báo cáo lưu chuyển
tiền tệ làm cơ sở cho người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá tác động của
giao dịch thuê tài sản đối với tình hình tài chính, kết quả hoạt động và dòng
tiền của bên cho thuê. Đoạn 90-97 quy định cụ thể về việc thuyết minh này.
90
Bên
cho thuê phải thuyết minh các nội dung sau cho kỳ báo cáo:
(a)
đối
với giao dịch thuê tài chính:
(i)
lãi
hoặc lỗ từ việc bán tài sản;
(ii)
doanh
thu tài chính tính trên khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản; và
(iii) thu nhập liên quan đến các khoản
thanh toán tiền thuê biến đổi chưa được tính vào giá trị khoản đầu tư thuần trong
hợp đồng thuê tài sản.
(b)
đối
với giao dịch cho thuê hoạt động phải thuyết minh riêng biệt thu nhập liên quan
đến các khoản thanh toán tiền thuê biến đổi không phụ thuộc vào chỉ số hoặc lãi
suất.
91
Bên
cho thuê phải thuyết minh các nội dung trong đoạn 90 dưới định dạng bảng trừ
khi có hình thức khác phù hợp hơn.
92
Bên
cho thuê phải thuyết minh thêm thông tin định tính và định lượng cần thiết về
giao dịch cho thuê hoạt động để đáp ứng mục tiêu thuyết minh trong đoạn 89.
Thông tin bổ sung này bao gồm nhưng không giới hạn, thông tin này giúp cho
người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá:
(a)
bản
chất giao dịch cho thuê tài sản của bên cho thuê; và
(b)
cách
thức bên cho thuê quản lý những rủi ro gắn với quyền giữ lại tài sản cơ sở. Cụ
thể, bên cho thuê phải thuyết minh chiến lược quản lý rủi ro gắn với quyền giữ
lại tài sản cơ sở, bao gồm các phương thức mà bên cho thuê áp dụng để giảm
thiểu rủi ro. Các phương thức có thể bao gồm thỏa thuận mua lại, giá trị còn
lại của tài sản thuê được đảm bảo hoặc các khoản thanh toán tiền thuê biến đổi
do việc sử dụng vượt quá giới hạn nhất định.
Thuê tài chính
93
Bên
cho thuê phải cung cấp các giải thích về mặt định tính và định lượng đối với sự
thay đổi đáng kể trong giá trị ghi sổ của khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê
tài chính.
94
Bên
cho thuê phải thuyết minh kỳ hạn của các khoản thanh toán tiền thuê phải thu,
thể hiện các khoản thanh toán tiền thuê chưa được chiết khấu sẽ nhận hàng năm
cho ít nhất năm năm đầu tiên và tổng số tiền cho các năm còn lại. Bên cho thuê phải
đối chiếu các khoản thanh toán tiền thuê chưa được chiết khấu với khoản đầu tư
thuần trong hợp đồng thuê tài sản. Việc đối chiếu phải xác định doanh thu tài
chính chưa thực hiện liên quan đến các khoản thanh toán tiền thuê phải thu và
giá trị còn lại không được bảo đảm đã được chiết khấu.
Thuê hoạt động
95
Đối
với tài sản cho thuê hoạt động là bất động sản, nhà xưởng và thiết bị, bên cho
thuê phải thuyết minh theo IAS 16. Khi áp dụng IAS 16, bên cho thuê phải tách riêng
nhóm bất động sản, nhà xưởng và thiết bị thành tài sản cho thuê hoạt động và các
loại khác. Theo đó, bên cho thuê phải thuyết minh đối với tài sản cho thuê hoạt
động (theo nhóm tài sản cơ sở) riêng biệt với tài sản được bên cho thuê sở hữu
nắm giữ và sử dụng.
96
Bên
cho thuê phải thuyết minh theo IAS 36, IAS 38, IAS 40 và IAS 41 đối với tài sản
cho thuê hoạt động.
97
Bên
cho thuê phải thuyết minh kỳ hạn của các khoản thanh toán tiền thuê, trình bày
các khoản thanh toán tiền thuê chưa được chiết khấu nhận hàng năm cho ít nhất
năm năm đầu tiên và tổng số tiền cho các năm còn lại.
Giao
dịch bán và thuê lại
98
Nếu
đơn vị (bên bán đồng thời là bên đi thuê) chuyển giao tài sản cho đơn vị khác (bên
mua đồng thời là bên cho thuê) và thuê lại tài sản đó, cả hai bên phải kế toán
hợp đồng chuyển giao và thuê tài sản theo quy định tại đoạn 99-103.
Đánh giá việc chuyển giao tài sản là
giao dịch bán
99
Đơn
vị phải áp dụng các yêu cầu của IFRS 15 để xác định liệu nghĩa vụ thực hiện đối
với việc chuyển giao tài sản có được kế toán là giao dịch bán tài sản hay không.
Việc chuyển giao tài sản là giao dịch
bán
100
Nếu
việc chuyển giao tài sản của bên bán đồng thời là bên đi thuê thỏa mãn yêu cầu
của IFRS 15 để được kế toán là giao dịch bán tài sản:
(a)
bên
bán đồng thời là bên đi thuê phải xác định giá trị tài sản quyền sử dụng phát
sinh từ việc thuê lại theo tỷ lệ giữa
giá trị ghi sổ của tài sản trước đây và giá trị quyền sử dụng mà bên bán đồng
thời là bên đi thuê giữ lại. Theo đó, bên bán đồng thời là bên đi thuê chỉ ghi
nhận giá trị khoản lãi hoặc lỗ liên quan đến quyền đã chuyển giao sang cho bên
mua đồng thời là bên cho thuê.
(b)
bên
mua đồng thời là bên cho thuê phải kế toán việc mua tài sản theo các chuẩn mực
có liên quan và kế toán giao dịch thuê tài sản theo quy định đối với bên cho
thuê của chuẩn mực này.
101
Nếu
giá trị hợp lý của khoản thanh toán được nhận từ việc bán tài sản khác biệt với
giá trị hợp lý của tài sản hoặc khoản thanh toán cho hợp đồng thuê tài sản
không theo mức giá thị trường, đơn vị phải thực hiện các điều chỉnh sau để xác
định doanh thu từ việc bán tài sản ở mức giá trị hợp lý:
(a)
các
khoản thanh toán nêu trên thấp hơn giá thị trường được kế toán là trả trước cho
các khoản thanh toán tiền thuê; và
(b)
các
khoản thanh toán nêu trên cao hơn giá thị trường được kế toán là phần tài trợ thêm
mà bên mua đồng thời là bên cho thuê cấp cho bên bán đồng thời là bên đi thuê.
102
Đơn
vị phải xác định giá trị các khoản điều chỉnh tiềm tàng theo quy định tại đoạn
101 tùy theo trường hợp nào dễ xác định hơn giữa:
(a)
khoản
chênh lệch giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán từ việc bán tài sản và giá
trị hợp lý của tài sản; và
(b)
khoản
chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các khoản thanh toán theo hợp đồng thuê
tài sản và theo mức giá thị trường.
Việc chuyển giao tài sản không phải
là giao dịch bán
103
Nếu
việc chuyển giao tài sản từ bên bán đồng thời là bên đi thuê không thỏa mãn yêu
cầu của IFRS 15 để được kế toán là giao dịch bán tài sản:
(a)
bên
bán đồng thời là bên đi thuê phải tiếp tục ghi nhận tài sản được chuyển giao và
ghi nhận nợ phải trả tài chính bằng với khoản tiền nhận được từ việc chuyển
giao. Đơn vị phải kế toán nợ phải trả tài chính theo IFRS 9.
(b)
bên
mua đồng thời là bên cho thuê không được ghi nhận tài sản được chuyển giao và
ghi nhận tài sản tài chính bằng với số tiền thanh toán cho việc chuyển giao.
Đơn vị phải kế toán tài sản tài chính theo IFRS 9.
Phụ
lục A
Định
nghĩa các thuật ngữ
Phụ
lục này là một phần không thể tách rời của Chuẩn mực.
Là ngày mà bên cho thuê chuyển giao tài
sản cơ sở ở trạng thái sẵn sàng sử dụng cho bên đi thuê. |
|
Tuổi
thọ kinh tế |
Là khoảng thời gian ước tính sử dụng của tài
sản để đem lại lợi ích kinh tế bởi một hoặc nhiều bên hoặc là số lượng sản
phẩm hay đơn vị tương đương có thể thu được do một hoặc nhiều bên sử dụng tài
sản. |
Ngày
sửa đổi hợp đồng thuê tài sản có hiệu lực |
Là ngày mà các bên đồng ý việc sửa đổi hợp đồng thuê tài sản. |
Giá
trị hợp lý |
Cho mục đích áp dụng chuẩn mực này tại bên cho thuê là giá trị tài sản có
thể được trao đổi hoặc khoản nợ phải trả được thanh toán giữa các bên có hiểu
biết và tự nguyện trong một giao dịch trao đổi ngang giá. |
Thuê tài chính |
Là thuê tài sản có sự
chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu của tài sản cơ sở. |
Khoản thanh toán tiền
thuê cố định |
Là khoản thanh toán bởi
bên đi thuê cho bên cho thuê liên quan đến quyền sử
dụng tài sản cơ sở trong thời hạn thuê không bao gồm các khoản thanh toán tiền thuê biến đổi. |
Khoản đầu tư gộp trong
hợp đồng thuê tài sản |
Là tổng của: a) Các
khoản thanh toán tiền thuê mà bên
cho thuê có thể nhận được theo hợp
đồng thuê tài chính; và b) giá
trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo thuộc về bên cho thuê. |
Thời điểm khởi đầu
thuê tài sản |
Là ngày sớm hơn giữa
ngày ký hợp đồng thuê và ngày cam
kết của các bên về các điều khoản và điều kiện chính của hợp đồng thuê. |
Chi phí trực tiếp ban
đầu |
Là các chi phí phát
sinh để có được hợp đồng thuê tài sản,
chi phí này sẽ không phát sinh nếu không có được hợp đồng thuê tài sản, trừ
khi các chi phí đó phát sinh bởi nhà sản xuất hoặc bên cho thuê trung gian
liên quan đến hợp đồng thuê tài chính. |
Lãi suất ngầm định
trong hợp đồng thuê tài sản |
Là lãi suất chiết khấu để tính giá trị hiện tại của (a) các khoản thanh toán tiền thuê và (b)
giá trị còn lại của tài sản thuê không
được đảm bảo sao cho tổng của chúng đúng bằng (i) giá trị hợp lý của tài sản
cơ sở và (ii) các chi phí trực
tiếp ban đầu tại bên cho thuê. |
Thuê tài sản |
Là hợp đồng hoặc một phần của hợp đồng, chuyển giao quyền sử
dụng tài sản (tài sản cơ sở) trong
khoảng thời gian nhất định để nhận được khoản thanh toán. |
Ưu đãi cho thuê |
Là các khoản thanh
toán mà bên cho thuê trả cho bên đi thuê liên quan đến hợp đồng thuê hoặc khoản bên cho thuê
hoàn trả hay gánh chịu chi phí cho bên đi thuê. |
Sửa đổi hợp đồng thuê
tài sản |
Là sự thay đổi phạm
vi hoặc khoản thanh toán của hợp đồng thuê tài sản mà sự thay đổi này không
phải là một phần của các điều khoản và điều kiện ban đầu của hợp đồng thuê
(ví dụ: bổ sung thêm hoặc chấm dứt quyền sử dụng một hoặc nhiều tài sản cơ sở, kéo dài hoặc rút ngắn thời hạn thuê theo hợp đồng). |
Các khoản thanh toán
tiền thuê |
Là
các khoản thanh toán mà bên đi thuê trả cho bên cho thuê liên quan đến quyền sử
dụng tài sản cơ sở trong suốt thời hạn thuê, bao gồm các khoản sau: (a)
các khoản thanh toán
tiền thuê cố định
(bao gồm các khoản có bản chất là khoản thanh toán tiền thuê cố định), trừ đi
các khoản ưu đãi cho thuê; (b)
Các khoản thanh toán
tiền thuê biến
đổi phụ thuộc vào chỉ số hoặc lãi
suất; (c)
Giá
thực hiện quyền chọn mua nếu bên đi thuê chắc chắn thực hiện quyền đó; và (d)
Các
khoản phải trả tiền phạt do chấm dứt hợp
đồng thuê tài sản, nếu điều khoản thuê quy định về việc bên đi thuê thực
hiện quyền chấm dứt hợp đồng thuê. Đối với bên đi thuê,
các khoản thanh toán tiền thuê cũng bao gồm số
tiền dự kiến phải trả cho giá trị còn
lại của tài sản thuê được đảm bảo. Các khoản thanh toán tiền thuê không
bao gồm các khoản thanh toán được phân bổ cho các cấu phần không có tính chất
thuê của hợp đồng trừ khi bên đi thuê lựa chọn kết hợp các cấu phần không có
tính chất thuê với cấu phần thuê và kế toán chúng như cấu phần thuê tài sản đơn
lẻ. Đối với bên cho
thuê, các khoản thanh toán tiền thuê cũng bao gồm
phần giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo bởi bên đi thuê, bên liên quan đến bên đi thuê hoặc bên thứ ba không liên
quan đến bên cho thuê, có tiềm lực tài chính thực hiện nghĩa vụ đảm
bảo. Việc thanh toán tiền thuê không bao gồm
các khoản thanh toán được phân bổ cho các cấu phần không có tính chất thuê. |
Thời hạn thuê |
Là thời hạn không
hủy ngang mà bên đi thuê có quyền
sử dụng tài sản cơ sở, cùng với: (a) Thời hạn được
gắn liền với quyền chọn gia hạn thuê
tài sản nếu bên đi thuê chắc chắn thực hiện quyền chọn đó; và (b) Thời hạn được
gắn liền với quyền chọn chấm dứt thuê tài sản nếu bên đi thuê chắc chắn không
thực hiện quyền chọn đó. |
Bên đi thuê |
Là đơn vị có quyền sử
dụng tài sản cơ sở trong một
khoảng thời gian và phải thanh toán tiền thuê. |
Lãi suất đi vay tương
đương của bên đi thuê |
Là lãi suất mà bên đi thuê sẽ phải trả cho một khoản
vay với thời hạn và sự đảm bảo tương tự để có được một tài sản có giá trị
tương đương với tài sản quyền sử dụng
trong một môi trường kinh tế tương tự. |
Bên cho thuê |
Là đơn vị cung cấp
quyền sử dụng tài sản cơ sở trong
một khoảng thời gian để nhận được khoản thanh toán tiền thuê. |
Đầu tư thuần trong hợp
đồng thuê tài sản |
Là khoản đầu tư gộp trong hợp đồng thuê tài sản
được chiết khấu theo lãi suất ngầm
định trong hợp đồng thuê. |
Thuê hoạt động |
Là hợp đồng thuê không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu của tài
sản cơ sở. |
Khoản thanh toán quyền
chọn thuê tài sản |
Là các khoản thanh
toán mà bên đi thuê trả cho bên cho thuê để đổi lấy quyền sử dụng
tài sản cơ sở trong suốt thời hạn của
quyền chọn gia hạn hay quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê (không bao gồm thời
hạn thuê trong hợp đồng). |
Thời gian sử dụng |
Là tổng thời gian mà
tài sản được sử dụng để hoàn thành hợp đồng với khách hàng (kể cả các giai
đoạn không liên tục). |
Giá trị còn lại của
tài sản thuê được đảm bảo |
Là giá trị (hoặc một
phần giá trị) của tài sản cơ sở mà bên cho thuê sẽ được đảm bảo thu hồi ở mức
tối thiểu bởi bên không liên quan đến bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng
thuê. |
Tài sản quyền sử dụng |
Là tài sản thể hiện
quyền của bên đi thuê được sử dụng
tài sản cơ sở trong thời hạn thuê. |
Hợp đồng thuê ngắn hạn |
Là hợp đồng thuê, tại ngày bắt đầu thời hạn thuê có thời hạn thuê không quá 12 tháng. Hợp
đồng thuê bao gồm quyền chọn mua thì không được phân loại là hợp đồng thuê
ngắn hạn. |
Cho thuê lại |
Là giao dịch trong đó tài sản cơ sở được bên đi thuê (bên
cho thuê trung gian) cho bên thứ ba thuê lại và hợp đồng thuê (hợp đồng thuê ban đầu) giữa bên cho thuê ban đầu
và bên đi thuê ban đầu vẫn còn hiệu lực. |
Tài sản cơ sở |
Là đối tượng của hợp đồng thuê, trong đó quyền sử dụng
tài sản này được bên cho thuê
chuyển giao cho bên đi thuê. |
Doanh thu tài chính
chưa thực hiện |
Là chênh lệch giữa: (a) Khoản đầu tư gộp trong hợp đồng thuê tài sản;
và (b) Khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản. |
Giá trị còn lại của
tài sản thuê không được bảo đảm |
Là phần giá trị còn
lại của tài sản cơ sở mà bên cho thuê không được đảm bảo hoặc
chỉ được đảm bảo bởi bên liên quan đến bên cho thuê. |
Khoản thanh toán tiền
thuê biến đổi |
Là khoản thanh toán biến
đổi mà bên đi thuê phải trả cho bên cho thuê để được sử dụng tài sản cơ sở trong thời hạn thuê do những thay đổi trong
thực tế hoặc các tình huống xảy ra sau ngày
bắt đầu thời hạn thuê nhưng không
phải là yếu tố thời gian. |
Phụ lục B
Hướng dẫn áp dụng
Phụ
lục này là một phần không tách rời của Chuẩn mực, mô tả việc áp dụng đoạn 1-103
và có hiệu lực như các phần khác của Chuẩn mực.
|
Áp
dụng cho nhóm danh mục |
B1 |
Chuẩn mực này quy định việc kế
toán đối với từng tài sản thuê đơn lẻ. Tuy nhiên, trên thực tế, đơn vị có thể
áp dụng chuẩn mực này cho nhóm danh mục tài sản thuê có các đặc tính tương tự
nếu sự tác động đến báo cáo tài chính của nhóm danh mục đó không khác biệt
trọng yếu so với việc áp dụng chuẩn mực này cho từng tài sản thuê đơn lẻ. Nếu
kế toán theo nhóm danh mục tài sản thuê, đơn vị phải sử dụng các ước tính và
giả định để phản ánh quy mô và thành phần của nhóm danh mục. |
|
Kết
hợp các hợp đồng |
B2 |
Khi áp dụng chuẩn mực này, đơn vị phải
kết hợp hai hay nhiều hợp đồng với một đối tác (hoặc các bên có liên quan đến
đối tác) ở cùng hoặc gần một thời điểm và kế toán các hợp đồng này là hợp
đồng riêng lẻ nếu đáp ứng một hoặc các tiêu chuẩn sau: |
|
(a)
các hợp đồng được thương thảo theo
gói và chỉ xác định được mục tiêu thương mại tổng thể khi xem xét các hợp
đồng cùng với nhau; |
|
(b)
giá trị khoản thanh toán được trả
cho hợp đồng phụ thuộc vào giá hoặc việc thực hiện hợp đồng khác; hoặc |
|
(c)
quyền sử dụng tài sản cơ sở thể
hiện trong các hợp đồng hoặc trong mỗi hợp đồng sẽ tạo ra cấu phần thuê tài
sản đơn lẻ như được hướng dẫn tại đoạn B32. |
|
Ngoại
trừ ghi nhận: hợp đồng thuê tài sản cơ sở có giá trị thấp (đoạn 5-8) |
B3 |
Trừ trường hợp hướng dẫn tại đoạn
B7, chuẩn mực này cho phép bên đi thuê áp dụng đoạn 6 để kế toán các hợp đồng
thuê tài sản cơ sở có giá trị thấp. Bên đi thuê phải đánh giá giá trị của tài
sản cơ sở theo giá trị tài sản mới không phụ thuộc vào tuổi đời của tài sản
đang được cho thuê. |
B4 |
Việc đánh giá tài sản cơ sở có giá
trị thấp được thực hiện trên cơ sở số tuyệt đối. Đơn vị phải kế toán hợp đồng
thuê tài sản có giá trị thấp nếu có đáp ứng điều kiện tại đoạn 6 kể cả khi
giao dịch thuê tài sản có trọng yếu đối với bên đi thuê hay không. Việc đánh
giá này không bị ảnh hưởng bởi quy mô, bản chất hoặc các tình huống của bên
đi thuê. Theo đó, các bên đi thuê khác nhau sẽ có cùng kết quả đánh giá tài
sản cơ sở cụ thể là có giá trị thấp
hay không. |
B5 |
Tài sản cơ sở có giá trị thấp chỉ
khi: |
|
(a)
bên đi thuê có thể thu được lợi
ích từ việc sử dụng riêng tài sản cơ sở hoặc kết hợp với các nguồn lực khác
sẵn có tại bên đi thuê; và |
|
(b)
tài sản cơ sở gần như không phụ
thuộc vào hoặc không liên quan đến tài sản khác. |
B6 |
Hợp đồng thuê tài sản cơ sở không phải
là hợp đồng thuê tài sản có giá trị thấp nếu tài sản khi còn mới không có giá
trị thấp.Ví dụ, các hợp đồng thuê xe ô tô không phải là hợp đồng thuê tài sản
có giá trị thấp bởi vì xe ô tô mới thường không có giá trị thấp. |
B7 |
Nếu bên đi thuê cho thuê lại tài
sản hoặc dự tính cho thuê lại tài sản thì hợp đồng thuê ban đầu không phải là hợp đồng thuê tài sản có giá
trị thấp. |
B8 |
Ví dụ tài sản cơ sở có giá trị thấp
có thể bao gồm máy tính bảng, máy tính cá nhân, điện thoại và nội thất văn
phòng có giá trị nhỏ. |
|
Xác
định thuê tài sản (đoạn 9-11) |
B9 |
Khi đánh giá liệu hợp đồng có bao
gồm quyền kiểm soát việc sử dụng một tài sản xác định trong một khoảng thời
gian hay không (xem đoạn B13-B20), đơn vị phải đánh giá liệu khách hàng có cả
hai yếu tố sau hay không trong suốt thời
gian sử dụng tài sản: |
|
(a)
quyền thu được phần lớn lợi ích
kinh tế từ việc sử dụng tài sản xác định đó (như hướng dẫn tại đoạn B21-B23);
và |
|
(b)
quyền quyết định việc sử dụng tài
sản xác định đó (như hướng dẫn tại đoạn B24-B30). |
B10 |
Nếu khách hàng chỉ có quyền kiểm
soát việc sử dụng tài sản xác định trong một phần của thời hạn hợp đồng, giao
dịch thuê tài sản chỉ được xác định cho phần thời hạn đó của hợp đồng. |
B11 |
Hợp đồng nhận hàng hóa hoặc dịch
vụ có thể dưới dạng thỏa thuận chung hoặc đại diện cho thỏa thuận chung như quy
định tại IFRS 11 Thỏa thuận chung.
Trường hợp này, thỏa thuận chung được xem là khách hàng trong hợp đồng. Theo
đó, khi đánh giá liệu hợp đồng có là giao dịch thuê tài sản hay không, đơn vị
phải đánh giá thỏa thuận chung có bao gồm quyền kiểm soát việc sử dụng tài
sản xác định đó trong thời gian sử dụng tài sản hay không. |
B12 |
Đơn vị phải đánh giá liệu hợp đồng
có bao gồm các cấu phần thuê tài sản có khả năng tách thành từng giao dịch
thuê tài sản riêng biệt hay không. Đoạn B32 hướng dẫn về việc tách riêng các
cấu phần thuê tài sản. |
|
Tài
sản xác định |
B13 |
Tài sản thường được xác định bằng
cách quy định rõ trong hợp đồng. Tuy nhiên, tài sản cũng có thể được xác định
bằng cách ngầm định vào thời điểm khách hàng sẵn sàng sử dụng. |
|
Quyền
thay thế đáng kể |
B14 |
Ngay cả khi đã xác định được tài
sản cụ thể, khách hàng vẫn có thể không có quyền sử dụng tài sản xác định nếu
nhà cung cấp có quyền đáng kể để thay thế tài sản trong suốt thời gian sử
dụng. Quyền thay thế tài sản là đáng kể khi tồn tại cả hai điều kiện sau: |
|
(a)
nhà cung cấp có khả năng thực tế để
thực hiện việc thay thế bằng tài sản khác trong suốt thời gian sử dụng (ví
dụ, khách hàng không thể ngăn cản nhà cung cấp thay thế tài sản và các tài
sản để thay thế luôn sẵn có hoặc nhà cung cấp có thể tìm ra nguồn để thay thế
trong một khoảng thời gian hợp lý); và |
|
(b)
nhà cung cấp sẽ có lợi ích kinh tế
từ việc thực hiện các quyền thay thế tài sản (nghĩa là các lợi ích kinh tế thu
được sẽ lớn hơn chi phí thay thế tài sản). |
B15 |
Nếu nhà cung cấp chỉ có quyền hoặc
nghĩa vụ thay thế tài sản tại ngày hoặc sau ngày cụ thể hay khi có sự kiện nhất
định xảy ra, quyền thay thế của nhà cung cấp sẽ được xem là không đáng kể do
nhà cung cấp không có khả năng thực tế để thay thế tài sản trong suốt thời
gian sử dụng. |
B16 |
Đơn vị phải đánh giá liệu quyền
thay thế tài sản của nhà cung cấp có là đáng kể hay không trên cơ sở các sự
kiện và tình huống tại ngày khởi đầu của hợp đồng và phải loại trừ các sự
kiện trong tương lai được xem là không thể xảy ra tại ngày khởi đầu của hợp
đồng. Ví dụ về các sự kiện trong tương lai được xem là không thể xảy ra tại ngày
khởi đầu của hợp đồng và phải được loại trừ khi đánh giá bao gồm: |
|
(a)
thỏa thuận với khách hàng tương
lai sẽ trả mức giá cao hơn giá thị trường cho việc sử dụng tài sản; |
|
(b)
sự
ra mắt của một công nghệ mới mà chưa được phát triển đáng kể tại ngày khởi
đầu của hợp đồng; |
|
(c)
sự khác biệt đáng kể giữa việc sử
dụng tài sản của khách hàng hoặc hiệu quả hoạt động của tài sản trong thực tế
với việc sử dụng hoặc hiệu quả hoạt động của tài sản dự kiến tại ngày khởi
đầu của hợp đồng; và |
|
(d)
sự khác biệt đáng kể giữa giá thị
trường của tài sản trong suốt thời gian sử dụng với giá thị trường dự kiến
tại ngày khởi đầu của hợp đồng. |
B17 |
Nếu tài sản được đặt tại cơ sở của
khách hàng hoặc nơi khác, chi phí thay thế thường lớn hơn khi được đặt tại cơ
sở của nhà cung cấp, do đó chi phí này có khả năng sẽ vượt quá lợi ích của
việc thay thế tài sản. |
B18 |
Quyền hoặc nghĩa vụ của nhà cung
cấp trong việc thay thế tài sản để sửa chữa và bảo hành (khi tài sản không
vận hành tốt hoặc cần nâng cấp kỹ thuật) không ngăn cản khách hàng có quyền
sử dụng tài sản xác định. |
B19 |
Nếu khách hàng không thể xác định liệu
nhà cung cấp có quyền thay thế đáng kể hay không, khách hàng phải coi tất cả các
quyền thay thế là không đáng kể. |
|
Các
phần của tài sản |
B20 |
Phần năng lực của tài sản là một
tài sản xác định nếu nó tách biệt về mặt vật chất (ví dụ, một tầng của tòa
nhà). Phần năng lực hoặc phần khác của tài sản nếu không tách biệt về mặt vật
chất (ví dụ, phần năng lực của cáp quang) không phải là một tài sản xác định,
trừ khi nó đại diện đáng kể cho tất cả năng lực của tài sản đó và đem lại cho
khách hàng quyền thu được phần lớn lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản. |
|
Quyền
thu được phần lớn lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản |
B21 |
Để kiểm soát việc sử dụng tài sản
xác định, khách hàng phải có quyền thu được phần lớn lợi ích kinh tế từ việc
sử dụng tài sản trong suốt thời gian sử dụng (ví dụ việc sử dụng độc quyền
tài sản trong suốt thời gian đó). Khách hàng có thể thu được lợi ích kinh tế
từ việc sử dụng tài sản trực tiếp hoặc gián tiếp theo nhiều cách, ví dụ từ
việc sử dụng, nắm giữ hoặc cho thuê lại tài sản. Lợi ích kinh tế từ việc sử
dụng tài sản bao gồm đầu ra chính và sản phẩm phụ (như dòng tiền tiềm năng có
thể thu được từ những sản phẩm này) và những lợi ích kinh tế khác từ việc sử
dụng tài sản có thể được thực hiện thông qua giao dịch thương mại với bên thứ
ba. |
B22 |
Khi đánh giá quyền thu được phần
lớn lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản, đơn vị phải xem xét lợi ích kinh
tế từ việc sử dụng tài sản trong phạm vi quyền sử dụng tài sản của khách hàng
được xác định (xem đoạn B30). Ví dụ: |
|
(a)
nếu hợp đồng giới hạn việc sử dụng
xe ô tô trên phạm vi một lãnh thổ cụ thể trong suốt thời gian sử dụng, đơn vị
chỉ được xem xét lợi ích kinh tế thu được từ việc sử dụng trên lãnh thổ đó và
không vượt quá phạm vi lãnh thổ đó. |
|
(b)
nếu hợp đồng quy định khách hàng
được sử dụng xe không vượt quá số dặm đường cụ thể trong suốt thời gian sử
dụng, đơn vị chỉ được xem xét lợi ích kinh tế từ việc sử dụng xe trong số dặm
cho phép và không vượt quá số đó. |
B23 |
Nếu hợp đồng yêu cầu khách hàng
trả cho nhà cung cấp hoặc bên khác một phần của dòng tiền phát sinh từ việc
sử dụng tài sản là khoản thanh toán tiền thuê, dòng tiền đó phải được xem là
một phần của lợi ích kinh tế mà khách hàng thu được từ việc sử dụng tài sản.
Ví dụ, nếu khách hàng được yêu cầu trả cho nhà cung cấp một tỷ lệ phần trăm
doanh thu là khoản thanh toán tiền thuê từ việc sử dụng mặt bằng bán lẻ, yêu
cầu này không ngăn cản khách hàng có quyền thu được phần lớn lợi ích kinh tế
từ việc sử dụng mặt bằng bán lẻ. Điều này là do dòng tiền phát sinh từ khoản
doanh thu đó được xem là lợi ích kinh tế khách hàng thu được từ việc sử dụng
mặt bằng bán lẻ, trong đó phần trả cho nhà cung cấp là khoản thanh toán tiền
thuê. |
|
Quyền
quyết định việc sử dụng tài sản |
B24 |
Khách hàng có quyền quyết định
việc sử dụng tài sản xác định trong suốt thời gian sử dụng chỉ khi một trong
hai điều sau xảy ra: |
|
(a)
khách hàng có quyền quyết định
cách thức và mục đích của tài sản trong suốt thời gian sử dụng (như hướng dẫn
tại đoạn B25-B30); hoặc |
|
(b)
quyền quyết định có liên quan về
cách thức và mục đích sử dụng của tài sản được xác định trước và: |
|
(i)
khách hàng có quyền vận hành tài
sản (hoặc giao bên khác vận hành tài sản theo cách thức xác định) trong suốt
thời gian sử dụng mà nhà cung cấp không có quyền thay đổi những hướng dẫn vận
hành đó; |
|
(ii)
khách hàng thiết kế tài sản (hoặc
các đặc điểm cụ thể của tài sản) theo cách thức xác định trước là tài sản sẽ
được sử dụng như thế nào và cho mục đích gì trong suốt thời gian sử dụng. |
|
Cách
thức và mục đích sử dụng của tài sản |
B25 |
Khách hàng có quyền quyết định
cách thức và mục đích sử dụng của tài sản (trong phạm vi quyền sử dụng được
định nghĩa trong hợp đồng) nếu khách hàng có thể thay đổi cách thức và mục
đích sử dụng của tài sản trong suốt thời gian sử dụng. Khi thực hiện việc đánh
giá này, đơn vị phải xem xét quyền ra quyết định liên quan nhiều nhất đến
việc thay đổi cách thức và mục đích sử dụng của tài sản trong suốt thời gian
sử dụng. Quyền ra quyết định được coi là liên quan khi nó tác động đến các
lợi ích kinh tế phát sinh từ việc sử dụng tài sản. Quyền ra quyết định liên
quan nhiều nhất có thể khác nhau đối với các hợp đồng khác nhau, phụ thuộc
vào bản chất của tài sản và thời hạn, điều khoản của hợp đồng. |
B26 |
Ví dụ quyền ra quyết định (tùy
thuộc vào các tình huống), trao quyền thay đổi cách thức và mục đích sử dụng
của tài sản trong phạm vi quyền sử dụng tài sản của khách hàng được xác định,
bao gồm: |
|
(a)
quyền thay đổi kiểu đầu ra do tài
sản sản xuất (ví dụ việc quyết định dùng thùng đựng hàng để vận chuyển hàng
hóa hay để trữ hàng hoặc quyết định cơ cấu sản phẩm được bán tại khu vực bán
lẻ); |
|
(b)
quyền thay đổi thời gian đầu ra
được sản xuất (ví dụ việc quyết định khi nào hạng mục máy móc thiết bị hay
nhà máy được sử dụng); |
|
(c)
quyền thay đổi địa điểm đầu ra
được sản xuất (ví dụ việc quyết định đích đến của xe hoặc tàu hay nơi thiết bị được sử dụng); và |
|
(d)
quyền thay đổi việc có sản xuất
đầu ra hay không và số lượng sản phẩm đầu ra đó (ví dụ việc quyết định có sản
xuất điện năng từ nhà máy điện và bao nhiêu điện năng sản xuất từ nhà máy
điện đó). |
B27 |
Ví dụ quyền ra quyết định không
trao quyền thay đổi cách thức và mục đích sử dụng của tài sản bao gồm các quyền chỉ được giới hạn ở việc
vận hành hoặc bảo trì tài sản. Quyền đó có thể được nắm giữ bởi khách hàng
hoặc nhà cung cấp, thường phụ thuộc vào cách thức và mục đích sử dụng của tài
sản. Mặc dù quyền để vận hành hoặc bảo trì tài sản là thiết yếu cho việc sử
dụng tài sản hiệu quả nhưng chúng không phải là quyền ra quyết định về cách
thức và mục đích sử dụng của tài sản. Tuy nhiên, quyền vận hành một tài sản
có thể trao cho khách hàng quyền quyết định việc sử dụng của tài sản nếu
quyết định có liên quan về cách thức và mục đích sử dụng của tài sản đã được
xác định trước (xem đoạn B24(b)(i)). |
|
Quyết
định được xác định trong và trước thời gian sử dụng |
B28 |
Quyết định có liên quan về cách
thức và mục đích sử dụng của tài sản có thể được xác định trước theo một số
cách. Ví dụ, quyết định có liên quan có thể được xác định trước như việc
thiết kế tài sản hoặc giới hạn việc sử dụng tài sản trong hợp đồng. |
B29 |
Khi đánh giá quyền quyết định việc
sử dụng của tài sản, đơn vị phải xem xét quyền ra quyết định về việc sử dụng
tài sản trong suốt thời gian sử dụng trừ khi khách hàng đã thiết kế tài sản
(hoặc các đặc điểm cụ thể của tài sản) như được hướng dẫn tại đoạn
B24(b)(ii). Do vậy, đơn vị không phải xem xét các quyết định mà đã được xác
định trước thời gian sử dụng nếu không tồn tại điều kiện trong đoạn
B24(b)(ii). Ví dụ, nếu khách hàng chỉ có thể xác định đầu ra của tài sản
trước thời gian sử dụng thì khách hàng không có quyền quyết định việc sử dụng
tài sản đó. Khả năng xác định đầu ra trong hợp đồng trước thời gian sử dụng
mà không kèm theo quyền ra quyết định liên quan đến việc sử dụng của tài sản thì
sẽ không tạo ra cho khách hàng những quyền tương tự như các khách hàng khác
khi mua sản phẩm hay dịch vụ. |
|
Quyền
bảo vệ |
B30 |
Hợp đồng có thể bao gồm các điều
khoản và điều kiện được thiết kế để bảo vệ quyền lợi đối với tài sản hoặc các
tài sản khác của nhà cung cấp để bảo vệ nhân sự của họ hoặc để đảm bảo nhà
cung cấp tuân thủ pháp luật hoặc các quy định. Đó là ví dụ về quyền bảo vệ.
Ví dụ, hợp đồng có thể (i) quy định mức sử dụng tối đa một tài sản hay giới
hạn về địa điểm và thời gian mà khách hàng có thể sử dụng tài sản, (ii) yêu
cầu khách hàng tuân thủ các quy tắc vận hành cụ thể, hoặc (iii) yêu cầu khách
hàng thông báo cho nhà cung cấp về việc thay đổi cách thức sử dụng của tài
sản. Quyền bảo vệ thường xác định phạm vi quyền sử dụng tài sản của khách
hàng nhưng không ngăn cản khách hàng có quyền quyết định việc sử dụng tài
sản. |
B31 |
Sơ đồ sau có thể hỗ trợ đơn vị
trong việc đánh giá một hợp đồng có là hợp đồng thuê tài sản hoặc có bao gồm
giao dịch thuê tài sản hay không. |
Tách
biệt các cấu phần của hợp đồng (đoạn 12-17) |
|
B32 |
Quyền sử dụng tài sản cơ sở là cấu phần thuê tài
sản riêng biệt nếu đồng thời: |
|
(a)
bên đi thuê có thể thu được lợi
ích từ việc sử dụng riêng tài sản cơ sở
hoặc kết hợp với các nguồn lực khác sẵn có của bên đi thuê. Các nguồn
lực sẵn có là hàng hóa hoặc dịch vụ được bán hoặc thuê riêng biệt (từ bên cho
thuê hoặc các nhà cung cấp khác) hoặc các nguồn lực mà bên đi thuê đã có sẵn (từ
bên cho thuê hoặc từ các giao dịch, sự kiện khác); và |
|
(b)
tài sản cơ sở không phụ thuộc
nhiều cũng như không liên quan nhiều đến tài sản cơ sở khác trong hợp đồng.
Ví dụ, sự kiện mà bên đi thuê có thể quyết định không thuê tài sản cơ sở và không
ảnh hưởng đáng kể đến quyền sử dụng tài sản cơ sở khác trong hợp đồng có thể
chỉ ra rằng tài sản cơ sở đó không phụ thuộc nhiều cũng như không liên quan
nhiều đến tài sản cơ sở khác. |
B33 |
Hợp đồng có thể bao gồm khoản phải
trả bởi bên đi thuê cho các hoạt động và chi phí mà không chuyển giao hàng
hóa hoặc dịch vụ cho bên đi thuê. Ví dụ, bên cho thuê có thể gộp trong tổng
giá trị phải trả khoản phí tính cho các công việc hành chính hoặc những chi
phí khác phát sinh cho giao dịch thuê tài sản mà các chi phí này không liên
quan đến việc chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ cho bên đi thuê. Các khoản
phải trả như vậy không làm phát sinh cấu phần riêng biệt của hợp đồng nhưng
được xem là một phần của tổng giá trị khoản thanh toán được phân bổ cho các
cấu phần riêng biệt của hợp đồng. |
|
Thời
hạn thuê (đoạn 18-21) |
B34 |
Khi xác định thời hạn thuê và đánh
giá thời hạn không thể hủy ngang của hợp đồng thuê tài sản, đơn vị phải áp
dụng định nghĩa của hợp đồng và xác định giai đoạn mà hợp đồng có hiệu lực
thi hành. Hợp đồng thuê tài sản không có hiệu lực thi hành nữa khi bên đi
thuê và bên cho thuê có quyền chấm dứt hợp đồng thuê tài sản mà không cần sự
cho phép từ bên kia và không có khoản phạt đáng kể nào. |
B35 |
Nếu bên đi thuê có quyền chấm dứt
hợp đồng thuê tài sản, quyền đó được xem là quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê
tài sản sẵn có đối với bên đi thuê khi xác định thời hạn thuê. Nếu chỉ bên
cho thuê có quyền chấm dứt hợp đồng thuê tài sản, thời hạn không thể hủy
ngang của hợp đồng thuê tài sản bao gồm cả kỳ hạn của quyền chọn chấm dứt hợp
đồng thuê tài sản. |
B36 |
Thời hạn thuê được tính từ ngày
bắt đầu thời hạn thuê và bao gồm toàn bộ thời gian bên cho thuê miễn phí cho bên
đi thuê. |
B37 |
Tại ngày bắt đầu thời hạn thuê, đơn
vị phải đánh giá khả năng bên đi thuê chắc chắn sẽ thực hiện quyền chọn gia
hạn hợp đồng thuê tài sản hay quyền chọn mua tài sản cơ sở hoặc không thực
hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê tài sản. Đơn vị phải xem xét tất cả
các sự kiện và tình huống có liên quan tạo ra lợi ích kinh tế cho bên đi thuê
để thực hiện hoặc không thực hiện quyền chọn bao gồm tất cả những thay đổi dự
kiến trong các sự kiện và tình huống từ ngày bắt đầu thời hạn thuê cho đến
ngày thực hiện quyền chọn. Ví dụ các yếu tố cần xem xét bao gồm nhưng không
giới hạn: |
|
(a)
các
điều khoản và điều kiện của hợp đồng trong kỳ hạn quyền chọn được so sánh với
mức giá thị trường, như: |
|
(i)
giá
trị các khoản thanh toán tiền thuê tài sản trong kỳ hạn quyền chọn; |
|
(ii)
giá
trị các khoản thanh toán biến đổi của hợp đồng thuê tài sản hoặc các khoản
thanh toán tiềm tàng như khoản phải trả về tiền phạt chấm dứt hợp đồng và giá
trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo; và |
|
(iii)
các
điều khoản và điều kiện của quyền chọn có thể thực hiện sau kỳ hạn quyền chọn
ban đầu (ví dụ, quyền chọn mua có thể thực hiện vào cuối kỳ đã được gia hạn
theo mức giá hiện tại thấp hơn mức giá thị trường). |
|
(b)
việc
cải tạo đáng kể tài sản thuê đã được tiến hành (hoặc dự kiến sẽ tiến hành)
trong thời hạn hợp đồng sẽ mang lại lợi ích kinh tế đáng kể cho bên đi thuê
khi quyền chọn gia hạn hoặc chấm dứt hợp đồng thuê tài sản hay việc mua tài
sản cơ sở trở nên có thể thực hiện được; |
|
(c)
chi
phí liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng thuê tài sản như chi phí đàm phán,
chi phí di dời, chi phí xác định tài sản cơ sở khác phù hợp với nhu cầu của bên
đi thuê, chi phí tích hợp tài sản mới vào hoạt động của bên đi thuê hoặc
khoản phạt chấm dứt hợp đồng thuê tài sản và các chi phí tương tự, bao gồm
chi phí liên quan đến việc hoàn trả tài sản cơ sở về trạng thái hoặc địa điểm
đã được quy định trong hợp đồng; |
|
(d)
tầm
quan trọng của tài sản cơ sở đó đối với các hoạt động của bên đi thuê, ví dụ
như tài sản cơ sở là một tài sản đặc biệt, vị trí của tài sản cơ sở và sự sẵn
có của tài sản phù hợp có thể thay thế; và |
|
(e)
điều kiện đi kèm với việc thực
hiện quyền chọn (nghĩa là quyền chọn có thể được thực hiện chỉ khi một hay
nhiều điều kiện được đáp ứng) và khả năng điều kiện đó tồn tại. |
B38 |
Quyền chọn gia hạn hoặc chấm dứt hợp
đồng thuê tài sản có thể kết hợp với một hoặc nhiều đặc tính khác của hợp
đồng (ví dụ, giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo) là việc bên đi
thuê đảm bảo cho bên cho thuê khoản thu nhập tối thiểu hoặc cố định tương
đương với trường hợp quyền chọn được thực hiện. Trong các trường hợp như vậy,
theo hướng dẫn về khoản thanh toán có bản chất cố định trong đoạn B42, đơn vị
phải giả định là bên đi thuê chắc chắn sẽ thực hiện quyền chọn gia hạn hợp
đồng thuê tài sản hoặc không thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê tài
sản. |
B39 |
Thời hạn không thể hủy ngang của
hợp đồng thuê tài sản càng ngắn thì khả năng bên đi thuê sẽ thực hiện quyền
chọn gia hạn hợp đồng thuê tài sản hoặc không thực hiện quyền chọn chấm dứt
hợp đồng thuê tài sản càng tăng. Điều này là do chi phí để có được tài sản
thay thế tương tự càng cao khi thời hạn thuê không thể hủy ngang càng ngắn. |
B40 |
Thông lệ trong quá khứ của bên đi
thuê liên quan đến khoảng thời gian mà bên đi thuê sử dụng các loại tài sản
cụ thể (bất kể được thuê hay sở hữu) thường gắn với lý do kinh tế, có thể
cung cấp thông tin hữu ích để đánh giá việc bên đi thuê chắc chắn thực hiện
hoặc không thực hiện quyền chọn. Ví dụ, nếu bên đi thuê thường sử dụng các
loại tài sản cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định hoặc nếu bên đi thuê
có thông lệ thường thực hiện quyền chọn thuê các loại tài sản cơ sở cụ thể, bên
đi thuê phải xem xét lý do kinh tế của thông lệ quá khứ đó trong việc đánh
giá tính chắc chắn thực hiện quyền chọn thuê tài sản. |
B41 |
Đoạn 20 quy định sau ngày bắt đầu
thời hạn thuê, bên đi thuê phải đánh giá lại thời hạn thuê khi xảy ra các sự
kiện hoặc thay đổi quan trọng trong các tình huống thuộc tầm kiểm soát của bên
đi thuê và tác động đến việc bên đi thuê chắc chắn sẽ thực hiện quyền chọn mà
chưa được bao gồm khi xác định thời hạn thuê trước đây hoặc không thực hiện
quyền chọn mà đã được bao gồm khi xác định thời hạn thuê trước đây. Ví dụ
những sự kiện hoặc thay đổi quan trọng trong các tình huống bao gồm: |
|
(a) việc cải tạo đáng kể tài sản
thuê không được dự kiến vào ngày bắt đầu thời hạn thuê và việc cải tạo này dự
kiến sẽ đem lại lợi ích kinh tế đáng kể cho bên đi thuê khi quyền chọn gia
hạn hoặc chấm dứt hợp đồng thuê tài sản hay việc mua tài sản cơ sở trở nên có
thể thực hiện được; |
|
(b) việc sửa đổi hoặc cải biến
đáng kể tài sản cơ sở không được dự kiến tại ngày bắt đầu thời hạn thuê; |
|
(c) thời điểm bắt đầu cho thuê lại
tài sản cơ cở sau thời điểm kết thúc thời hạn thuê được xác định trước đây; |
|
(d) quyết định kinh doanh của bên
đi thuê liên quan trực tiếp đến việc thực hiện hoặc không thực hiện quyền
chọn (ví dụ quyết định gia hạn thuê một tài sản bổ sung hoặc thanh lý tài sản
thay thế hay việc thanh lý bộ phận kinh doanh mà tài sản quyền sử dụng được
thuê); |
|
Khoản
thanh toán tiền thuê có bản chất cố định (đoạn 27(a), 36(c) và 70(a)) |
B42 |
Khoản thanh toán tiền thuê bao gồm
tất cả các khoản thanh toán có bản chất cố định. Các khoản thanh toán tiền
thuê có bản chất cố định là những khoản thanh toán về hình thức là biến đổi
nhưng về bản chất là không thể tránh được. Các khoản thanh toán tiền thuê có
bản chất cố định tồn tại, nếu: |
|
(a)
khoản thanh toán được cơ cấu là
khoản thanh toán tiền thuê biến đổi nhưng bản chất là không có sự biến đổi
trong khoản thanh toán đó. Các khoản thanh toán có điều khoản biến đổi nhưng
bản chất kinh tế là cố định, ví dụ: |
|
(i)
khoản thanh toán chỉ được trả nếu
tài sản được chứng minh là có khả năng vận hành trong suốt thời hạn thuê tài
sản hoặc chỉ khi một sự kiện có nhiều khả năng sẽ xảy ra; hoặc |
|
(ii)
khoản thanh toán mà ban đầu được
cấu trúc là khoản thanh toán tiền thuê biến đổi gắn với việc sử dụng tài sản
cơ sở nhưng khả năng biến đổi sẽ được xác định vào thời điểm sau ngày bắt đầu
thời hạn thuê để khoản thanh toán trở thành cố định cho thời hạn thuê còn
lại. Khoản thanh toán như vậy trở thành khoản thanh toán cố định về bản chất
khi khả năng biến đổi được giải quyết. |
|
(b)
có
nhiều khoản thanh toán mà bên đi thuê có thể trả nhưng chỉ một số trong các
khoản thanh toán đó là thực tế. Trong trường hợp này, đơn vị phải xem các
khoản thanh toán thực tế đó là khoản thanh toán tiền thuê. |
|
(c)
có nhiều
khoản thanh toán thực tế mà bên đi thuê có thể trả nhưng chỉ phải trả một số trong
các khoản thanh toán đó. Trong trường hợp này, đơn vị phải xem các khoản
thanh toán tổng hợp ở mức thấp nhất (trên cơ sở chiết khấu) là khoản thanh
toán tiền thuê. |
|
Sự
liên quan của bên đi thuê đến tài sản cơ sở trước ngày bắt đầu thời hạn thuê |
|
Chi
phí của bên đi thuê liên quan đến việc xây dựng hoặc thiết kế tài sản cơ sở |
B43 |
Đơn vị có thể thỏa thuận việc thuê
tài sản trước khi tài sản cơ sở sẵn sàng sử dụng. Trong một số trường hợp,
tài sản cơ sở có thể phải được xây dựng hoặc thiết kế lại theo mục đích sử
dụng của bên đi thuê. Tùy thuộc vào các điều khoản và điều kiện của hợp đồng,
bên đi thuê có thể phải trả các khoản tiền liên quan đến việc xây dựng hoặc
thiết kế tài sản. |
B44 |
Nếu bên đi thuê chịu các chi phí
liên quan đến việc xây dựng hoặc thiết kế tài sản cơ sở, bên đi thuê phải kế
toán các chi phí đó theo các chuẩn mực có liên quan, ví dụ như IAS 16. Chi
phí liên quan đến việc xây dựng hoặc thiết kế tài sản cơ sở không bao gồm
khoản thanh toán do bên đi thuê trả cho quyền sử dụng tài sản cơ sở. Khoản
thanh toán cho quyền sử dụng tài sản cơ sở là khoản thanh toán cho hợp đồng thuê
tài sản mà không phụ thuộc vào thời gian của khoản thanh toán đó. |
|
Quyền
pháp lý đối với tài sản cơ sở |
B45 |
Bên đi thuê có thể nắm quyền pháp
lý đối với tài sản cơ sở trước khi quyền đó được chuyển giao cho bên cho thuê
và trước khi tài sản được thuê. Bản thân việc nắm giữ quyền pháp lý đối với
tài sản thuê không quyết định cách thức kế toán giao dịch. |
B46 |
Nếu bên đi thuê kiểm soát (hoặc có
được quyền kiểm soát) tài sản cơ sở trước khi tài sản đó được chuyển giao cho
bên cho thuê, giao dịch đó là một giao dịch bán và thuê lại tài sản, được kế
toán theo đoạn 98-103. |
B47 |
Tuy nhiên, nếu bên đi thuê không có
được quyền kiểm soát tài sản cơ sở trước khi tài sản được chuyển giao cho bên
cho thuê, giao dịch đó sẽ không phải là giao dịch bán và thuê lại tài sản. Ví
dụ, trường hợp nhà sản xuất, bên cho thuê và bên đi thuê đàm phán việc bên
cho thuê mua tài sản từ nhà sản xuất và sau đó cho bên đi thuê thuê chính tài
sản đó. Bên đi thuê có thể có được quyền pháp lý đối với tài sản cơ sở trước
khi quyền đó được chuyển giao cho bên cho thuê. Trong trường hợp này, nếu bên
đi thuê có được quyền pháp lý đối với tài sản cơ sở nhưng không có được quyền
kiểm soát tài sản trước khi nó được chuyển giao cho bên cho thuê, giao dịch
không được kế toán là giao dịch bán và thuê lại tài sản mà chỉ là giao dịch thuê
tài sản. |
|
Thuyết minh của bên đi thuê (đoạn 59) |
B48 |
Khi xác định thông tin bổ sung về
hoạt động thuê tài sản là cần thiết để đáp ứng mục tiêu thuyết minh trong
đoạn 51, bên đi thuê phải xem xét: |
|
(a)
thông
tin có thích hợp đối với người sử dụng báo cáo tài chính hay không. Bên đi
thuê phải cung cấp thông tin bổ sung được nêu trong đoạn 59 chỉ khi thông tin
đó là thích hợp cho người sử dụng báo
cáo tài chính, nghĩa là các thông tin giúp người sử dụng hiểu được: |
|
(i)
tính
linh hoạt của hợp đồng thuê tài sản. Hợp đồng thuê tài sản có khả năng linh
hoạt nếu, ví dụ bên đi thuê có thể giảm rủi ro bằng cách thực hiện quyền chọn
chấm dứt hoặc quyền chọn gia hạn hợp đồng thuê tài sản với các điều khoản và
điều kiện có lợi. |
|
(ii)
giới hạn của hợp đồng thuê tài
sản, ví dụ bằng cách yêu cầu bên đi thuê duy trì các chỉ số tài chính cụ thể. |
|
(iii)
độ nhạy của thông tin được báo cáo
đối với các biến số chính. Ví dụ thông tin được báo cáo có thể dễ bị ảnh
hưởng bởi khoản thanh toán tiền thuê tài sản biến đổi trong tương lai. |
|
(iv)
gánh chịu các rủi ro khác phát
sinh từ hợp đồng thuê tài sản. |
|
(v)
khác biệt với thông lệ ngành. Sự khác
biệt có thể bao gồm, ví dụ như điều khoản và điều kiện bất thường hoặc duy nhất
tác động đến danh mục thuê tài sản của bên đi thuê. |
|
(b)
liệu thông tin có phát sinh từ
những thông tin được trình bày hoặc được thuyết minh trên báo cáo tài chính
hay không. Bên đi thuê không phải lặp lại thông tin đã được trình bày tại các
phần khác của báo cáo tài chính. |
B49 |
Tùy theo từng tình huống cụ thể, thông
tin bổ sung liên quan đến khoản thanh toán tiền thuê biến đổi có thể cần để đáp
ứng mục tiêu thuyết minh tại đoạn 51, bao gồm thông tin giúp người sử dụng
báo cáo tài chính đánh giá, ví dụ: |
|
(a)
lý do bên đi thuê sử dụng khoản
thanh toán tiền thuê biến đổi và thông lệ phổ biến của khoản thanh toán đó; |
|
(b)
mức
độ tương đối của khoản thanh toán tiền thuê biến đổi so với khoản thanh toán
cố định; |
|
(c)
các biến
số chính mà khoản thanh toán tiền thuê biến đổi phụ thuộc vào và cách thức
khoản thanh toán dự kiến biến đổi để đáp lại sự thay đổi trong các biến số
chính đó; và |
|
(d)
các
ảnh hưởng về hoạt động và tài chính khác của khoản thanh toán tiền thuê biến đổi. |
B50 |
Tùy theo từng tình huống cụ thể, thông
tin bổ sung liên quan đến quyền chọn gia hạn hoặc quyền chọn chấm dứt hợp
đồng thuê tài sản, có thể cần để đáp ứng mục tiêu thuyết minh tại đoạn 51,
bao gồm thông tin giúp người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá, ví dụ: |
|
(a)
lý
do bên đi thuê sử dụng quyền chọn gia hạn hoặc quyền chọn chấm dứt và sự phổ
biến của quyền chọn đó; |
|
(b)
mức
độ tương đối của khoản thanh toán quyền
chọn thuê tài sản so với khoản thanh toán tiền thuê; |
|
(c)
sự
phổ biến của việc thực hiện quyền chọn chưa được tính đến khi xác định giá
trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản; và |
|
(d)
các
ảnh hưởng về hoạt động và tài chính khác của quyền chọn đó. |
B51 |
Tùy theo từng tình huống cụ thể, thông
tin bổ sung liên quan đến giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo, có
thể cần để đáp ứng mục tiêu thuyết minh tại đoạn 51, bao gồm thông tin giúp
người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá, ví dụ: |
|
(a)
lý
do bên đi thuê cung cấp việc bảo đảm cho giá trị còn lại của tài sản thuê và
sự phổ biến của việc đảm bảo đó; |
|
(b)
mức
độ gánh chịu của việc bên đi thuê đối với rủi ro về giá trị còn lại; |
|
(c)
bản
chất của tài sản cơ sở mà việc đảm bảo đó được cung cấp; và |
|
(d)
các ảnh hưởng về hoạt động và tài
chính khác của việc đảm bảo đó. |
B52 |
Tùy theo từng tình huống cụ thể, thông
tin bổ sung liên quan đến giao dịch bán và thuê lại tài sản, có thể cần để đáp
ứng mục tiêu thuyết minh tại đoạn 51, bao gồm thông tin giúp người sử dụng
báo cáo tài chính đánh giá, ví dụ: |
|
(a)
lý do bên đi thuê thực hiện giao
dịch bán và thuê lại tài sản và sự phổ biến của các giao dịch đó; |
|
(b)
các
điều khoản và điều kiện chính của từng giao dịch bán và thuê lại tài sản; |
|
(c)
khoản
thanh toán chưa được tính đến khi xác định giá trị khoản nợ phải trả về thuê
tài sản; và |
|
(d)
tác
động đến dòng tiền của các giao dịch bán và thuê lại tài sản trong kỳ báo
cáo. |
|
Phân
loại thuê tài sản của bên cho thuê (đoạn 61-66) |
B53 |
Phân loại thuê tài sản của bên cho
thuê trong chuẩn mực này dựa trên mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi ích
gắn với quyền sở hữu tài sản cơ sở. Rủi ro bao gồm khả năng tổn thất từ không
sử dụng hết công suất hoặc sự lạc hậu về công nghệ và biến động về thu nhập
do điều kiện kinh tế thay đổi. Lợi ích là dự kiến về lợi nhuận hoạt động thu
được trong tuổi thọ kinh tế của tài sản cơ sở và thu nhập từ sự tăng giá trị
hoặc việc hiện thực hóa giá trị còn lại. |
B54 |
Hợp đồng thuê tài sản có thể bao
gồm các điều khoản và điều kiện để điều chỉnh khoản thanh toán tiền thuê đối
với thay đổi cụ thể xảy ra giữa thời điểm khởi đầu thuê tài sản và ngày bắt
đầu thời hạn thuê (ví dụ như thay đổi về chi phí của tài sản cơ sở hoặc thay
đổi về chi phí để tài trợ cho thuê tài sản của bên cho thuê). Trong trường
hợp đó, cho mục đích phân loại thuê tài sản, tác động của các thay đổi phải
được ngầm định là đã xảy ra tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. |
B55 |
Khi thuê tài sản bao gồm cả hai
thành phần đất đai và nhà cửa, bên cho thuê phải đánh giá sự phân loại của
mỗi yếu tố là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động riêng biệt áp dụng đoạn
62-66 và B53- B54. Khi xác định đất đai là thuê hoạt động hoặc thuê tài
chính, điểm xem xét quan trọng là đất thường có tuổi thọ kinh tế không xác
định. |
B56 |
Khi phân loại và kế toán thuê tài
sản đất đai và nhà cửa, bên cho thuê phải phân bổ khoản thanh toán tiền thuê
(bao gồm các khoản thanh toán trọn gói trả trước) giữa thành phần đất đai và
nhà cửa theo tỷ lệ giá trị hợp lý tương đối của lợi ích thuê tài sản đối với
mỗi thành phần tại ngày bắt đầu thời hạn thuê. Nếu khoản thanh toán tiền thuê
không thể phân bổ được một cách đáng tin cậy giữa hai thành phần, toàn bộ
thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính trừ khi cả hai thành phần đều
là thuê hoạt động, trong trường hợp này toàn bộ thuê tài sản được phân loại
là thuê hoạt động. |
B57 |
Đối với thuê tài sản đất đai và
nhà cửa trong đó giá trị của đất đai không trọng yếu đối với thuê tài sản,
bên cho thuê có thể kế toán đất đai và nhà cửa gộp chung cho mục đích phân
loại thuê tài sản và phân loại là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động theo
đoạn 62-66 và B53-B54. Trong trường hợp như vậy, bên cho thuê phải xem tuổi
thọ kinh tế của nhà cửa là tuổi thọ kinh tế của toàn bộ tài sản cơ sở. |
|
Phân
loại cho thuê lại tài sản |
B58 |
Khi phân loại cho thuê lại tài
sản, bên cho thuê trung gian phải phân loại là thuê tài chính hoặc thuê hoạt
động như sau: |
|
(a)
nếu thuê tài sản ban đầu là thuê
tài sản ngắn hạn và bên đi thuê đã kế toán theo đoạn 6, cho thuê lại tài sản phải
được phân loại là thuê hoạt động. |
|
(b)
nếu không, cho thuê lại tài sản phải
được phân loại bằng cách tham chiếu đến tài sản quyền sử dụng phát sinh từ
thuê tài sản ban đầu thay vì tham chiếu đến tài sản cơ sở (ví dụ, khoản mục
bất động sản, nhà xưởng hoặc thiết bị là đối tượng của thuê tài sản). |
Phụ
lục C
Ngày
hiệu lực và chuyển tiếp
Phần phụ lục này là một
phần không thể tách rời của Chuẩn mực và được áp dụng như những phần khác của
Chuẩn mực
Ngày
có hiệu lực |
|
C1 |
Đơn vị phải áp dụng Chuẩn mực này
cho các kỳ báo cáo năm bắt đầu vào ngày hoặc sau ngày 1/1/2019. Việc áp dụng
sớm hơn được cho phép đối với các đơn vị áp dụng IFRS 15 Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng vào ngày hoặc trước ngày áp
dụng lần đầu của Chuẩn mực này. Nếu đơn vị áp dụng sớm Chuẩn mực này thì phải
công bố sự kiện đó. |
Chuyển
tiếp |
|
C2 |
Cho mục đích của yêu cầu trong các
đoạn C1-C19, ngày áp dụng lần đầu là ngày bắt đầu của kỳ báo cáo năm mà đơn
vị áp dụng Chuẩn mực này lần đầu tiên. |
|
Định
nghĩa thuê tài sản |
C3 |
Áp dụng vào thực tế, đơn vị không phải
tái đánh giá hợp đồng là, hoặc bao gồm, thuê tài sản vào ngày áp dụng lần
đầu. Theo đó, đơn vị được phép: |
|
(a)
áp dụng Chuẩn mực này đối với các
hợp đồng mà trước đây đã được xác định là thuê tài sản theo IAS 17 Thuê tài sản và IFRIC 4 Xác định thỏa thuận bao gồm thuê tài sản.
Đơn vị cần áp dụng yêu cầu chuyển tiếp trong đoạn C5-C18 đối với các thuê tài
sản đó. |
|
(b)
không áp dụng Chuẩn mực này đối
với các hợp đồng mà trước đây không được xác định là có bao gồm thuê tài sản
theo IAS 17 và IFRIC 4. |
C4 |
Nếu đơn vị chọn áp dụng vào thực
tế theo đoạn C3, đơn vị phải công bố sự kiện đó và áp dụng cho tất cả các hợp
đồng. Theo đó, đơn vị phải tuân theo quy định tại các đoạn 9-11 chỉ cho các
hợp đồng được ký kết (hoặc được thay đổi) tại ngày hoặc sau ngày áp dụng lần
đầu. |
|
Bên
đi thuê |
C5 |
Bên đi thuê phải áp dụng Chuẩn mực
này đối với thuê tài sản: |
|
(a)
hồi tố đối với mỗi kỳ báo cáo
trước đây được trình bày theo IAS 8 Các chính sách kế toán, các thay đổi ước tính kế toán và
các sai sót; hoặc |
|
(b)
hồi tố đối với ảnh hưởng luỹ kế
của việc áp dụng lần đầu chuẩn mực này được ghi nhận tại ngày áp dụng lần đầu
theo đoạn C7-C13. |
C6 |
Bên đi thuê phải áp dụng lựa chọn
được mô tả trong đoạn C5 thống nhất cho tất cả thuê tài sản với tư cách là Bên
đi thuê. |
C7 |
Nếu bên đi thuê chọn lựa áp dụng
Chuẩn mực này theo đoạn C5(b), bên đi thuê không phải điều chỉnh thông tin so
sánh. Theo đó, bên đi thuê phải ghi nhận ảnh hưởng lũy kế của việc áp dụng
lần đầu Chuẩn mực này là điều chỉnh số dư đầu kỳ của lợi nhuận chưa phân phối
(hoặc yếu tố khác của vốn chủ sở hữu, nếu phù hợp) tại ngày áp dụng đầu tiên. |
|
Thuê
tài sản trước đây đã được phân loại là thuê hoạt động |
C8 |
Nếu bên đi thuê chọn áp dụng Chuẩn
mực này theo đoạn C5(b), bên đi thuê phải: |
|
(a)
ghi nhận khoản nợ phải trả thuê
tài sản vào ngày áp dụng lần đầu đối với thuê tài sản trước đây được phân
loại là thuê hoạt động theo IAS 17. Bên đi thuê phải xác định giá trị nợ phải
trả thuê tài sản bằng giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê còn
lại, được chiết khấu theo lãi suất đi vay tương đương của bên đi thuê tại
ngày áp dụng lần đầu. |
|
(b)
ghi nhận tài sản quyền sử dụng tại
ngày áp dụng lần đầu đối với thuê tài sản trước đây đã phân loại là thuê hoạt
động theo IAS 17. Bên đi thuê phải chọn, trên cơ sở từng thuê tài sản, để xác
định giá trị tài sản quyền sử dụng đó bằng: |
(i)
|
(i)
giá trị còn lại như thể là Chuẩn
mực này đã được áp dụng từ ngày bắt đầu thời hạn thuê, nhưng được chiết khấu theo
lãi suất đi vay tương đương của bên đi thuê tại ngày áp dụng lần đầu; hoặc |
(ii)
|
(ii)
giá trị nợ phải trả thuê tài sản,
được điều chỉnh theo giá trị các khoản thanh toán tiền thuê đã trả trước hoặc
dồn tích liên quan đến thuê tài sản đó được ghi nhận trong báo cáo tình hình
tài chính ngay trước ngày áp dụng lần đầu. |
|
(c)
áp dụng IAS 36 Suy giảm giá trị tài sản đối với tài
sản quyền sử dụng tại ngày áp dụng lần đầu, trừ khi bên đi thuê lựa chọn áp
dụng vào thực tế theo đoạn C10(b). |
C9 |
Ngoài hướng dẫn tại đoạn C8, đối
với thuê tài sản trước đây được phân loại là thuê hoạt động theo IAS 17, bên
đi thuê: |
|
(a)
không
phải thực hiện điều chỉnh chuyển tiếp đối với thuê tài sản mà tài sản cơ sở
có giá trị nhỏ (như hướng dẫn tại các đoạn B3-B8) được kế toán theo quy định
tại đoạn 6. Bên đi thuê phải kế toán đối thuê tài sản đó theo Chuẩn mực này
từ ngày áp dụng lần đầu. |
|
(b)
không phải thực hiện điều chỉnh
chuyển tiếp đối với thuê tài sản trước đây được kế toán là bất động sản đầu
tư sử dụng mô hình giá trị hợp lý theo IAS 40 Bất động sản đầu tư. Bên đi thuê phải kế toán tài sản quyền sử
dụng và nợ phải trả thuê tài sản phát sinh từ thuê tài sản đó theo IAS 40 và
Chuẩn mực này từ ngày áp dụng lần đầu. |
|
(c)
phải xác định giá trị tài sản
quyền sử dụng theo giá trị hợp lý tại ngày áp dụng lần đầu đối với thuê tài
sản trước đây được kế toán là thuê hoạt động theo IAS 17 và kế toán là bất
động sản đầu tư sử dụng mô hình giá trị hợp lý theo IAS 40 từ ngày áp dụng
đầu tiên. Bên đi thuê phải kế toán tài sản quyền sử dụng và nợ phải trả thuê
tài sản theo IAS 40 và Chuẩn mực này từ ngày áp dụng lần đầu. |
C10 |
Bên đi thuê có thể sử dụng một hay
nhiều cách áp dụng vào thực tế khi áp dụng hồi tố Chuẩn mực này theo đoạn
C5(b) đối với thuê tài sản trước đây được phân loại là thuê hoạt động theo
IAS 17. Bên đi thuê được phép áp dụng các cách áp dụng vào thực tế này trên
cơ sở từng thuê tài sản: |
|
(a)
Bên đi thuê có thể áp dụng cùng
một lãi suất chiết khấu đối với một danh mục tài sản thuê với các đặc điểm
tương tự hợp lý (ví dụ như thuê tài sản với thời hạn thuê còn lại tương tự
đối với một nhóm tài sản cơ sở tương tự trong một môi trường kinh tế tương
tự). |
|
(b)
Bên đi thuê có thể dựa trên đánh
giá thuê tài sản có bị lỗ theo IAS 37 Dự
phòng, nợ tiềm tàng và các tài sản tiềm tàng ngay trước ngày áp dụng lần
đầu như là giải pháp thay thế cho việc thực hiện soát xét sự suy giảm giá
trị. Nếu chọn cách áp dụng thực tế này, bên đi thuê phải điều chỉnh tài sản
quyền sử dụng tại ngày áp dụng lần đầu với giá trị các khoản dự phòng liên
quan đến thuê tài sản bị lỗ được ghi nhận trong báo cáo tình hình tài chính
ngay trước ngày áp dụng lần đầu. |
|
(c)
Bên đi thuê có thể chọn không áp
dụng yêu cầu tại đoạn C8 đối với giao dịch thuê tài sản có thời hạn thuê kết
thúc trong vòng 12 tháng từ ngày áp dụng lần đầu. Trong trường hợp này, bên
đi thuê phải: |
|
(i)
kế toán thuê tài sản là giao dịch thuê
tài sản ngắn hạn theo quy định tại đoạn 6; và |
|
(ii)
công bố chi phí phát sinh của thuê
tài sản đó trong chi phí thuê tài sản ngắn hạn cho năm tài chính có ngày áp
dụng lần đầu. |
|
(d)
Bên đi thuê có thể loại trừ chi
phí trực tiếp ban đầu khi xác định giá trị tài sản quyền sử dụng tại ngày áp
dụng lần đầu. |
|
(e)
Bên đi thuê có thể sử dụng các ước
đoán, ví dụ như việc xác định thời hạn thuê nếu hợp đồng có lựa chọn gia hạn
hoặc kết thúc thuê tài sản. |
|
Thuê
tài sản trước đây được phân loại là thuê tài chính |
C11 |
Nếu bên đi thuê chọn áp dụng Chuẩn
mực này theo đoạn C5(b), đối với thuê tài sản đã được phân loại là thuê tài
chính theo IAS 17, giá trị còn lại của tài sản quyền sử dụng và nợ phải trả
thuê tài sản tại ngày áp dụng lần đầu là giá trị còn lại của tài sản và nợ
phải trả thuê tài sản ngay trước ngày xác định giá trị theo IAS 17. Bên đi
thuê phải kế toán tài sản quyền sử dụng và nợ phải trả thuê tài sản theo
Chuẩn mực này từ ngày áp dụng lần đầu. |
|
Công
bố |
C12 |
Nếu bên đi thuê chọn áp dụng Chuẩn
mực này theo đoạn C5(b), bên đi thuê phải công bố thông tin về việc áp dụng
lần đầu theo đoạn 28 của IAS 8, ngoại trừ thông tin theo đoạn 28(f) của IAS
8. Thay thế thông tin theo đoạn 28(f) của IAS 8, bên đi thuê phải thuyết minh: |
|
(a)
lãi suất đi vay tương đương bình
quân gia quyền của bên đi thuê áp dụng cho khoản nợ phải trả thuê tài sản
được ghi nhận trong báo cáo tình hình tài chính vào ngày áp dụng lần đầu; và |
|
(b)
giải thích các khoản chênh lệch
giữa: |
|
(i)
cam kết thuê hoạt động được công
bố theo IAS 17 trong báo cáo của năm tài chính ngay trước ngày áp dụng lần
đầu và được chiết khấu theo lãi suất đi vay tương đương tại ngày áp dụng lần
đầu theo hướng dẫn tại đoạn C8(a); và |
|
(ii)
khoản nợ phải trả thuê tài sản
được ghi nhận trong báo cáo tình hình tài chính tại ngày áp dụng lần đầu. |
C13 |
Nếu sử dụng một hay nhiều cách áp
dụng vào thực tế như hướng dẫn tại đoạn C10, bên đi thuê phải thuyết minh sự
kiện đó. |
|
Bên
cho thuê |
C14 |
Ngoài hướng dẫn tại đoạn C15, bên
cho thuê phải thực hiện bất kỳ điều chỉnh chuyển tiếp nào cho thuê tài sản phải
kế toán theo Chuẩn mực này từ ngày áp dụng lần đầu. |
C15 |
Bên cho thuê trung gian phải: |
|
(a)
đánh giá lại cho thuê lại tài sản
đã được phân loại thuê hoạt động theo IAS 17 và tiếp tục cho thuê tại ngày áp
dụng lần đầu, để xác định cho thuê lại tài sản phải phân loại là thuê hoạt
động hay thuê tài chính theo Chuẩn mực này. Bên cho thuê trung gian phải thực
hiện đánh giá tại ngày áp dụng lần đầu trên cơ sở thời hạn hợp đồng còn lại
và điều kiện của thuê tài sản chính và cho thuê lại tài sản tại ngày đó. |
|
(b)
đối với cho thuê lại tài sản đã
được phân loại là thuê hoạt động theo IAS 17 nhưng là thuê tài chính theo
Chuẩn mực này, đơn vị phải kế toán là thuê tài chính tại ngày áp dụng lần
đầu. |
|
Giao
dịch bán và thuê lại trước ngày áp dụng lần đầu |
C16 |
Đơn vị không phải đánh giá lại
giao dịch bán và thuê lại được thỏa thuận trước ngày áp dụng lần đầu để xác
định chuyển giao tài sản cơ sở đáp ứng các quy định trong IFRS 15 để được kế
toán là giao dịch bán. |
C17 |
Nếu giao dịch bán và thuê lại được
kế toán là giao dịch bán và thuê tài chính theo IAS 17, người bán-Bên đi thuê
phải: |
|
(a)
kế
toán thuê lại tài sản theo các thuê tài chính hiện hữu khác tại ngày áp dụng
lần đầu; và |
|
(b)
tiếp
tục phân bổ thu nhập từ giao dịch bán trên thời hạn thuê. |
C18 |
Nếu giao dịch bán và thuê lại kế
toán là giao dịch bán và thuê hoạt động theo IAS 17, người bán-Bên đi thuê phải: |
|
(a)
kế
toán thuê lại tài sản theo các thuê hoạt động hiện hữu khác tại ngày áp dụng
lần đầu; và |
|
(b)
điều
chỉnh thuê lại tài sản quyền sử dụng đối với các khoản thu nhập hoặc lỗ chưa
phân bổ liên quan đến thời hạn thuê ngoài thị trường được ghi nhận tại báo
cáo tình hình tài chính ngay trước ngày áp dụng lần đầu. |
|
Giá trị đã được ghi nhận trước đây liên quan đến hợp nhất
kinh doanh |
C19 |
Nếu Bên đi thuê trước đây đã ghi
nhận tài sản hoặc nợ phải trả áp dụng IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh liên quan đến các điều khoản có lợi và bất
lợi của thuê hoạt phát sinh do hợp nhất kinh doanh, Bên đi thuê phải dừng ghi
nhận tài sản hoặc nợ phải trả đó và phải điều chỉnh giá trị còn lại của tài
sản quyền sử dụng với giá trị tương ứng tại ngày áp dụng lần đầu. |
|
Tham
chiếu đến IFRS 9 |
C20 |
Nếu đơn vị áp dụng Chuẩn mực này
nhưng chưa áp dụng IFRS 9 Công cụ tài
chính, các tham chiếu trong Chuẩn mực này đến IFRS 9 phải được hiểu là
tham chiếu đến IAS 39 Công cụ tài chính:
Ghi nhận và Xác định giá trị. |
|
Bãi
bỏ các chuẩn mực khác |
C21 |
Chuẩn mực này thay thế các Chuẩn
mực và các Diễn giải sau: |
|
(a)
IAS 17 Thuê tài sản; |
|
(b)
IFRIC 4 Xác định thỏa thuận có bao gồm thuê tài sản; |
|
(c)
SIC-15
Thuê hoạt động - Ưu đãi; và |
|
(d)
SIC-27 Đánh giá bản chất của giao dịch liên quan đến hình thức pháp lý của
thuê tài sản. |
Phụ
lục D
Sửa
đổi Chuẩn mực khác
Phụ
lục này đưa ra điều chỉnh đối với chuẩn mực khác là kết quả của việc IASB ban
hành Chuẩn mực này. Đơn vị phải áp dụng sửa đổi cho năm tài chính bắt đầu tại
ngày hoặc sau ngày 1/1/2019. Nếu áp dụng Chuẩn mực này cho kỳ sớm hơn, đơn vị phải
áp dụng sửa đổi cho kỳ sớm hơn đó.
Đơn
vị không được phép áp dụng IFRS 16 trước khi áp dụng IFRS 15 Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng (xem đoạn C1).
Theo
đó, đối với Chuẩn mực có hiệu lực từ ngày 1/1/2016, sửa đổi trong phụ lục này
được trình bày dựa trên nội dung của bản công bố lần đầu của Chuẩn mực đó, khi
sửa đổi bởi IFRS 15. Nội dung của Chuẩn mực trong phụ lục này không bao gồm bất
kỳ sửa đổi nào khác không có hiệu lực tại ngày 1/1/2016.
Đối
với Chuẩn mực không có hiệu lực tại ngày 1/1/2016, sửa đổi trong phụ lục này
được trình bày dựa trên nội dung trong bản công bố lần đầu của chuẩn mực đó,
khi sửa đổi bởi IFRS 15. Nội dung của Chuẩn mực đó trong phụ lục này không bao
gồm bất kỳ sửa đổi nào khác không có hiệu lực tại ngày 1/1/2016.
* * * * *