Giá giao dịch (Transaction price) là giá trị mà doanh nghiệp dự kiến nhận được
để chuyển giao hàng hoá, dịch vụ đã cam kết cho khách hàng, không bao gồm các
khoản thu hộ cho bên thứ ba (ví dụ như thuế).
Nói đơn giản thì nó là số tiền mà bạn sẽ nhận được từ khách hàng khi cung cấp
sản phẩm cho họ, nhưng vậy thì sao ta không lấy giá bán là giá giao dịch cho
nhanh? Mình biết là mọi người sẽ nghĩ vậy nhưng hiện nay với sự xuất hiện của
vô vàn chỉ số tài chính mới như chiết khấu, giảm giá, bồi hoàn, tín dụng, ưu
đãi,...khiến số tiền thay đổi làm cho việc xác định giá giao dịch trở nên cực
kỳ khó khăn.
Để đơn giản hơn cho mọi người, thì mình đã tham khảo một vài chỉ số thường
xuyên ảnh hưởng đến giá giao dịch và đây là một số yếu tố cần lưu ý để xác
định được số tiền thanh toán hợp lý:
- Những khoản chi phí biến đổi: Chiết khấu, giảm giá, bồi hoàn, tín dụng, ưu đãi, thưởng hiệu suất, giá mua thay đổi,...
- Những khoản chi phí tài chính, ví dụ như lãi suất, lạm phát.
- Những khoản cho phép khách hàng mua chịu (credit sales) hoặc phát hành voucher, coupon để tạo động lực mua hàng cho khách.
Trong các tình huống mà giá trị thanh toán có thể biến đổi, giá giao dịch
được ước tính hợp lý dựa trên giá trị dự kiến, rủi ro hoặc số tiền
có khả năng nhận được cao nhất. Vì là ước tính nên cần phải cân nhắc
cẩn thận, hợp lý, tránh dẫn đến tranh chấp.
Việc đưa ra quyết định được dựa trên kinh nghiệm đối với các loại nghĩa vụ
thực hiện tương tự.
Example
A Co sells goods to customers on the condition that if the quantity
purchased in the year reaches from over 1,000 products, the price is
$500/product. Otherwise, the price is $550/product. During the year ended 30
Jun 20X8, at 31 Dec 20X7, customers buy 600 products from A Co. A Co
estimates that customers will buy less than 1,000 products this year.
Therefore they do not apply the discount level. At 31 Mar 20X8, Due to
unexpected demand, customers buy additional 300 products from A Co.
Therefore, A Co estimates that customers will get a discount.
Required: Determine the transaction value for the quarter ending on 31
Dec 20X7 and 31 Mar 20X8?
Tóm tắt đề
Công ty của chúng ta trong là A Co với năm tài chính là 01/07- 30/06, công ty
ta sẽ có dự định chiết khấu cho khách hàng nếu khách hàng mua vượt 1000 sản
phẩm, biết sản phẩm sẽ có giá là 550$/SP và giá khi được chiết khấu là
500$/SP. Đề bài sẽ yêu cầu ta xác định giá giao dịch (Transaction price) vào
31/12/20x7(Quý 2) và 31/03/20x8 (Quý 3)
Giải
- Tại 31/12/20X7: Do công ty ước tính rằng số lượng mua của khách hàng không đạt đến ngưỡng 1,000 sản phẩm -> Không áp dụng chiết khấu nên Doanh thu cho 600 sản phẩm được ghi nhận là: $550 x 600 = $330,000
- Tại 31/3/20X8: Do khách hàng đã mua thêm 300 sản phẩm, công ty đã ước tính khách hàng này có thể nhận khoản chiết khấu vì lúc này khách hàng đã đạt mức 900 sản phẩm (600 sản phẩm đã mua vào 31/12/20x7). Nên doanh thu cho 300 sản phẩm này sẽ được ghi nhận theo mức giá chiết khấu: $500 x 300 = $150,000
Tuy nhiên do bản chất khách hàng đã mua đủ số lượng yêu cầu để được hưởng
chiết khấu. Vậy nên 600 sản phẩm đã bị mua với giá cũ trước đó
cũng phải được hưởng chiết khấu này.
Ta phải điều chỉnh lại
doanh thu đã ghi nhận thừa trong 600 sản phẩm đó vào doanh thu của ngày
31/3/20X8
để cân bằng lại tình hình giao dịch thực tế, bằng cách trừ đi phần chênh
lệch của giá bán trong doanh thu ghi nhận quý trước: ($550 - $500) x 600 =
$30,000
→ Doanh thu thực tế được ghi nhận của nghiệp vụ ngày 31/3/20X8 là: $150,000
- $30,000 = $120,000
*Thông tin khác
Nếu bạn muốn tìm thêm thông tin liên quan đến bài đăng này hoặc thông tin
công ty chúng tôi, vui lòng xem các bài đăng và trang bên dưới. Công ty Kế
toán AGS Việt Nam hy vọng bạn có thể dành nhiều thời gian hơn trên trang web
của chúng tôi và có thêm nhiều thông tin hữu ích.
Nguồn:
1. https://knowledge.sapp.edu.vn/knowledge/fr/f7-t%C3%B3m-t%E1%BA%AFt-ki%E1%BA%BFn-th%E1%BB%A9c-lesson-6-ifrs-15-revenue-doanh-thu
2. https://www.pwc.com/vn/vn/services/assurance/ifrs/ifrs-15.html