Phân tích chi tiết điều kiện DPU trong Xuất - Nhập khẩu

2024/05/13

ThuếLuậtHảiquan

Điều kiện DPU (Delivery At Place Unload) – là điều kiện duy nhất trong incoterm yêu cầu người bán có trách nhiệm giao hàng được dỡ khỏi phương tiện vận tải trở tới xuống mặt đất nơi người mua chỉ định nhận hàng. Người bán nên chắc chắn rằng mình có đủ khả năng để có thể tổ chức việc dỡ hàng tại nơi đến, hoặc nếu không thì nên cân nhắc sử dụng điều kiện DAP (Giao hàng tại nơi đến). Bạn đọc muốn biết điều kiện DPU là gì mời tham khảo bài viết được trình bày tại đây.

1. Điều kiện DPU Incoterms 2020 là gì? 

Điều kiện DPU đươc thay thế điều kiện DAT trong incoterms 2020. DPU là viết tắt của Delivered at Place Unloaded, nghĩa là: Giao hàng tại địa điểm dỡ hàng là một khái niệm được sử dụng rất thường xuyên trong thương mại quốc tế quy định cụ thể các nghĩa vụ, chi phí và rủi ro tương ứng liên quan đến việc chuyển giao hàng hóa từ người bán sang người mua theo tiêu chuẩn Incoterms do Phòng Thương mại Quốc tế (International Chamber of Commerce – ICC) công bố.

Khi sử dụng điều kiện DPU người bán giao hàng tại nơi người mua chỉ định, lúc này hàng hoá đã được dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải tại nơi đến quy định. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng hóa đến nơi quy định và dỡ hàng xuống khỏi phương tiện vận tải. DPU là điều kiện duy nhất mà yêu cầu người bán dỡ hàng xuống tại nơi đến.

Cách viết DPU trong incoterm: DPU – Địa điểm + Incoterm 2020.
Ví dụ: DPU, Beralus incoterm 2020

2. Những lưu ý trong điều kiện DPU

2.1. Nghĩa vụ thông quan 

Điều kiện DPU trong incoterms 2020 người bán có trách nhiệm thông quan xuất khẩu, nhưng sẽ không có trách nhiệm thông quan nhập khẩu.

Nếu hàng hoá bị giữ lai ở cảng nhập do không thông quan nhập khẩu được thì những rủi ro khi giữ hàng tại cảng nhập sẽ do người mua chịu. Nếu hai bên cảm thấy người xuất khẩu có thể thông quan và làm thủ tục nhập khẩu, để tránh tình trạng trên xảy ra, hai bên có thể cân nhắc sử dụng điều kiện DDP.

2.2. Bảo hiểm hàng hóa trong điều kiện giao hàng DPU

  • Với việc sử dụng điều kiện DPU trong incoterms 2020, không bắt buộc bên nào phải mua bảo hiểm. Nhưng để phòng tránh rủi ro trong quá trình vận chuyển, khuyến khích bên có đoạn rủi ro dài hơn mua bảo hiểm cho lô hàng.
  • Trong trường hợp này, người bán được khuyến khích mua bảo hiểm cho lô hàng để bảo vệ lợi ích cho mình do đoạn rủi ro của người bán kéo dài từ kho của họ cho tới khi hàng hóa được dỡ khỏi phương tiện vận tải nội địa thuộc nước người mua.

2.3. Chuyển giao hàng hóa và rủi ro ( DPU - Delivered at Place Unloaded ) 

Rủi ro được chuyển giao từ người bán qua người mua tại thời điểm hàng được dỡ an toàn từ phương tiện vận tải xuống tới đến do người mua chỉ định. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng hóa đến nơi quy định và dỡ hàng xuống khỏi phương tiện vận tải.

DPU Incoterms 2020 - Giao hàng tại địa điểm dỡ hàng

3. Trách nhiệm của Bên bán và Bên mua trong điều kiện DPU 

Trong điều kiện; quy tắc giao nhận DPU trách nhiệm của 2 bên mua bán được quy định như sau:

Trách nhiệm của bên bán (Seller)

Trách nhiệm của bên mua (Buyer)

A1. Trách nhiệm chung của bên bán


Bên bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và cung cấp tất cả bằng chứng phù hợp mà hợp đồng có thể đòi hỏi.


Bất kỳ chứng từ nào cung cấp bởi bên bán đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống hoặc ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.


A2. Trách nhiệm giao hàng


Bên bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua, đã dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải tại địa điểm đến chỉ định (nếu có), tại nơi đến quy định vào ngày hoặc trong thời hạn quy định.


A3. Chuyển giao rủi ro


Bên bán sẽ chịu mọi rủi ro về tổn thất hay mất mát đối với hàng hóa đến khi hàng hóa được giao theo mục A2, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng được đề cập ở mục B3.


A4. Vận tải


Bên bán phải chịu chi phí ký hợp đồng vận tải để chuyên chở hàng hóa tới nơi đến quy định hoặc địa điểm chỉ định tại nơi đến quy định. Nếu không thỏa thuận được địa điểm cụ thể hoặc không quyết định được theo tập quán, thì người bán có thể chọn một địa điểm cụ thể tại nơi đến quy định phù hợp nhất với mục đích của mình.


A5. Bảo hiểm


Bên bán không có nghĩa vụ với người mua về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm.


A6. Chứng từ giao hàng/vận tải


Bằng chi phí của mình người bán phải cung cấp cho người mua chứng từ để người mua có thể nhận được hàng.


A7. Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu


a) Về thông quan xuất khẩu và quá cảnh

Nếu cần, người bán phải làm và chi trả mọi chi phí liên quan đến việc làm thủ tục hải quan xuất khẩu và quá cảnh (nếu có quá cảnh ở nước thứ ba) được quy định ở nước xuất khẩu và nước quá cảnh, như là:

  • Giấy phép xuất khẩu/quá cảnh;

  • Kiểm tra an ninh với hàng hóa khi xuất khẩu/quá cảnh;

  • Giám định hàng hóa khi xuất khẩu/quá cảnh; và

  • Bất kỳ quy định pháp lý nào.


b) Hỗ trợ việc làm thủ tục nhập khẩu

Nếu cần, người bán phải hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu, rủi ro và chi phí do người mua chịu để lấy các chứng từ/thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu, bao gồm cả các thông tin an ninh và việc giám định hàng hóa, được quy định ở nước nhập khẩu.


A8. Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu


  • Bên bán cần phải trả các chi phí về việc kiểm tra (như kiểm tra chất lượng, cân, đo, đếm) cần thiết để giao hàng theo quy định ở mục A2.

  • Bên bán phải đóng gói hàng hóa và chịu chi phí về việc đó trừ khi thông lệ của ngành hàng quy định cụ thể hàng hóa được gửi đi không cần đóng gói.

  • Bên bán phải đóng gói và ký mã hiệu hàng hóa phù hợp với phương thức vận tải, trừ khi hai bên đã đồng ý cụ thể về cách đóng hàng và ký mã hiệu khi hợp đồng được ký kết.


A9. Phân chia chi phí


Bên bán phải trả:

  • a) Toàn bộ mọi chi phí liên quan đến hàng hóa và vận chuyển hàng hóa cho tới khi chúng được dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải để giao cho người mua theo mục A2, trừ những khoản do người mua trå theo mục B9;

  • b) Chi phí cung cấp bằng chứng cho người mua theo mục A6 rằng hàng hóa đã được giao;

  • c) Nếu cần, thông quan hải quan, nộp thuế xuất khẩu và bất kì chi phí nào khác có liên quan đến việc xuất khẩu và quá cảnh hàng hóa theo như mục A7(a); và

  • d) Trả cho người mua tất cả các chi phí và phụ phí liên quan đến việc hỗ trợ người bán trong việc lấy chứng từ và thông tin cần thiết theo mục B5 và B7(a).


A10. Thông báo cho người mua


Bên bán phải thông báo cho người mua bất kỳ thông tin nào cần thiết để tạo điều kiện cho người mua có thể nhận hàng.

B1. Nghĩa vụ chung của bên mua


Bên mua phải thanh toán tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán.

Bất kỳ chứng từ nào cung cấp bởi người mua đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống hoặc ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.


B2. Nhận hàng

Bên mua hàng phải nhận hàng khi hàng đã được giao theo mục A2.


B3. Chuyển giao rủi ro


Bên mua hàng phải chịu mọi rủi ro liên quan đến việc mất mát hay hỏng hóc hàng hóa từ thời điểm hàng được giao theo mục A2.


Nếu bên mua không thể thực hiện nghĩa vụ của mình liên quan đến thông quan nhập khẩu theo như mục B7, thì người mua sẽ chịu mọi rủi ro và chi phí liên quan đến việc mất mát hay hư hỏng hàng hóa, với điều kiện là hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng.


Nếu bên mua không kịp thời thông báo cho người bán theo mục B10, thì người mua sẽ chịu mọi rủi ro mất mát hoặc thiệt hại về hàng hóa kể từ ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc giao hàng, với điều kiện là hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng.


B4. Vận tải


Bên mua không có nghĩa vụ với người bán về việc

lập hợp đồng vận tải.


B5. Bảo hiểm


Bên mua không có nghĩa vụ với người bán về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, nếu người bán yêu cầu và chịu rủi ro và chi phí, thì người mua cần cung cấp thông tin cần thiết để người bán có thể mua bảo hiểm.


B6. Bằng chứng của việc giao hàng


Bên mua phải chấp nhận chứng từ vận tải được cung cấp theo như mục A6.


B7. Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu


a) Hỗ trợ việc thông quan xuất khẩu và quá cảnh

Nếu cần, người mua phải hỗ trợ người bán khi người bán yêu cầu, do người bán chịu rủi ro và chi phí, lấy các chứng từ/thông tin liên quan đến việc thông quan xuất khẩu/quá cảnh, kể cả các thông tin an ninh hay giám định được quy định bởi nước xuất khẩu/quá cảnh.


b) Thông quan nhập khẩu

Nếu cần, bên mua phải làm và trả các chi phí liên quan đến việc thông quan được quy định tại nước nước nhập khẩu, như là:

  • Giấy phép nhập khẩu;

  • Kiểm tra an ninh cho việc nhập khẩu;

  • Giám định hàng hóa;

  • Và bất kỳ quy định pháp lý nào.


B8. Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu


Bên mua không có nghĩa vụ gì với người bán.


B9. Phân chia chi phí


Bên mua phải:

  • a) Trả mọi chi phí phát sinh liên quan đến hàng hóa từ thời điểm hàng được giao theo mục A2;

  • b) Hoàn trả tất cả chi phí và lệ phí mà người bán đã chi ra khi giúp người mua theo mục A7(b);

  • c) Nếu có quy định, trả tất cả các thứ thuế, lệ phí và các chi phí khác cũng như chi phí làm thủ tục hải quan để nhập khẩu theo như mục B7(b); và

  • d) Hoàn trả bất kỳ chi phí phát sinh nào do người bán trả nếu người mua không thể thực hiện nghĩa vụ của mình theo như mục B7 hoặc không hoàn thành việc thông báo cho người bán theo mục B10, với điều kiện hàng hóa đã được xác định là hàng hóa của hợp đồng.


B10. Thông báo cho bên bán


Trong trường hợp người mua có quyền quyết định về thời gian giao hàng và/hoặc địa điểm đến hoặc điểm nhận hàng tại nơi đến đó, người mua phải thông báo cho người bán đầy đủ về việc đó.


Điều kiện DPU trong Incoterm 2020

4. Lời khuyên nên sử dụng điều kiện DPU trong incoterm 2020

Trong incoterms 2020 thì DPU là điều kiện duy nhất mà yêu cầu người bán dỡ hàng xuống tại nơi đến. Người bán nên chắc chắn rằng mình có đủ khả năng để có thể tổ chức việc dỡ hàng tại nơi đến, hoặc nếu không thì nên cân nhắc sử dụng điều kiện DAP.

Các bên nên quy định càng rõ ràng càng tốt về địa điểm cụ thể tại nơi đến quy định.

Thứ nhất, rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa chuyển sang cho người mua tại điểm giao hàng, thế nên tốt nhất là hai bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm giao hàng thuộc nơi giao hàng. Thứ hai, người bán chịu mọi chi phí để đưa hàng đến điểm giao hàng và dỡ hàng xuống, tức là đây cũng đồng thời là điểm chuyển giao chi phí từ người bán sang người mua. Cuối cùng, địa điểm này là nơi mà người bán phải ký kết hợp đồng vận tải để đưa được hàng đến đó. Nếu xảy ra vấn đề gì với hàng hóa trước khi hàng tới điểm giao hàng, mọi tổn thất sẽ do người bán chịu. Ví dụ người bán sẽ phải chịu tất cả các loại phí phát sinh mà người vận chuyển thu trong quá trình vận tải. Người bán được khuyên nên ký hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm đó.
Nguồn: https://vinatrain.edu.vn/dpu-la-gi-trong-xuat-nhap-khau/

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ