Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 định nghĩa:
"1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng
chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng
văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không
trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng
nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch)
mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện
yêu cầu công chứng."
Đồng thời tại Điều 61 Luật Công chứng 2014 quy định:
"Điều 61. Công chứng bản dịch
1. Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ
tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là
cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Cộng tác viên phải
là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ
tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức
hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do
mình thực hiện.
2. Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra
và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện.
Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng
viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch. Từng trang của bản
dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản
dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.
3. Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch phải ghi rõ thời điểm, địa
điểm công chứng, họ tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng;
họ tên người phiên dịch; chứng nhận chữ ký trong bản dịch đúng là chữ ký của
người phiên dịch; chứng nhận nội dung bản dịch là chính xác, không vi phạm
pháp luật, không trái đạo đức xã hội; có chữ ký của công chứng viên và đóng
dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
4. Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường
hợp sau đây:
a) Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền
hoặc không hợp lệ; bản chính giả;
b) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt
hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;
c) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn
bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên
đối với bản dịch."
Như vậy, trong hoạt động công chứng thì không thực hiện công chứng trực tiếp
các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Anh, mà
chỉ có công chứng bản dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược
lại.
2. Ai có thẩm quyền công chứng Giấy chứng nhận do nước ngoài cấp?
Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:
"Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:
2. Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra
và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện.
Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng
viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch. Từng trang của bản
dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản
dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.
3. Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch phải ghi rõ thời điểm, địa
điểm công chứng, họ tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng;
họ tên người phiên dịch; chứng nhận chữ ký trong bản dịch đúng là chữ ký của
người phiên dịch; chứng nhận nội dung bản dịch là chính xác, không vi phạm
pháp luật, không trái đạo đức xã hội; có chữ ký của công chứng viên và đóng
dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
4. Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường
hợp sau đây:
a) Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền
hoặc không hợp lệ; bản chính giả;
b) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt
hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;
c) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn
bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên
đối với bản dịch."
Ngoài ra tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:
"1. Người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính giấy tờ, văn bản
làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực.
Trong trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp
hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản
sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại."
Đồng thời Điều 6 Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định:
"Điều 6. Về yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự đối với một số giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho cá nhân như hộ
chiếu, thẻ căn cước, thẻ thường trú, thẻ cư trú, giấy phép lái xe, bằng tốt
nghiệp, chứng chỉ và bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp, chứng chỉ thì không
phải hợp pháp hóa lãnh sự khi chứng thực bản sao từ bản chính. Trường hợp
yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch trên bản dịch các giấy tờ này cũng
không phải hợp pháp hóa lãnh sự."
Như vậy, việc công chứng Giấy chứng nhận do nước ngoài cấp phải được hợp pháp
hóa lãnh sự thì mới được công chứng tại phòng tư pháp cấp quận/huyện hoặc Cơ
quan đại diện ngoại giao, Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh
sự của Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực, Cơ quan
đại diện lãnh sự hoặc ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.
3. Công chứng Giấy chứng nhận bằng tiếng nước ngoài có cần kèm theo bản dịch?
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 01/2020/TT-BTP như sau:
"Điều 12. Chứng thực chữ ký trên giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước
ngoài.
Khi chứng thực chữ ký trên giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài, nếu
người tiếp nhận hồ sơ, người thực hiện chứng thực không hiểu rõ nội dung
của giấy tờ, văn bản thì đề nghị người yêu cầu chứng thực nộp kèm theo bản
dịch ra tiếng Việt của giấy tờ, văn bản. Bản dịch ra tiếng Việt không phải
công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch, nhưng người yêu cầu chứng
thực phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch."
Theo quy định trên khi người tiếp nhận, người công chứng Giấy chứng nhận
tiếng tiếng nước ngoài không hiểu rõ nội dung của giấy tờ, văn bản thì nộp
kèm theo bản dịch ra tiếng Việt của giấy tờ, văn bản. Như vậy trong trường
hợp người tiếp nhận, người công chứng Giấy chứng nhận tiếng tiếng nước ngoài
hiểu nội dung giấy tờ không cần kèm theo bản dịch.
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/co-duoc-cong-chung-giay-chung-nhan-do-nuoc-ngoai-cap-khong-cong-chung-giay-chung-nhan-do-nuoc-ngoai-961244-19924.html