Quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là quá trình mà mỗi người cá nhân
phải thực hiện để tính toán và đóng thuế dựa trên thu nhập cá nhân của họ
trong một năm tài chính cụ thể. Vậy tại sao cần quyết toán thuế thu nhập cá
nhân, hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
1. Tại sao phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một phần quan trọng của hệ
thống thuế và đòi hỏi sự tuân thủ của người cá nhân. Dưới đây là một số lý do
tại sao việc quyết toán thuế TNCN là cần thiết:
1.1 Trách nhiệm thuế và tránh xử phạt
Cơ quan thuế có quyền xử phạt hành chính đối với những cá nhân không tuân
thủ quy định về quyết toán thuế TNCN. Người cá nhân cần nộp thuế đúng thời
hạn và kê khai thuế một cách chính xác để tránh bị xử phạt.
1.2 Không được hoàn trả số thuế thừa
Nếu cá nhân đã nộp thuế nhiều hơn số thuế thực tế phải đóng và không thực
hiện quyết toán thuế đúng thời hạn, họ sẽ không được hoàn trả lại số tiền
thuế đã nộp thừa. Điều này đặt ra sự quan trọng của việc quyết toán đúng
cách.
1.3 Chế độ bù trừ tiếp theo
Nếu cá nhân đã nộp nhiều hơn số thuế cần thiết và muốn áp dụng số tiền thừa
vào kỳ khai thuế tiếp theo, họ cần thực hiện quyết toán thuế đúng thời hạn để
được hưởng chế độ này. Quyết toán thuế đúng cách giúp họ tận dụng được lợi ích
này.
1.4 Đảm bảo tính công bằng và sự chia sẻ gánh nặng thuế
Quyết toán thuế TNCN đảm bảo rằng mọi cá nhân, bất kể thu nhập của họ là bao
nhiêu, đều phải chịu trách nhiệm thuế theo quy định của pháp luật. Điều này
đảm bảo tính công bằng trong việc thu thuế và giúp chia sẻ gánh nặng thuế một
cách hợp lý.
1.5 Tài trợ cho các dự án và dịch vụ công
Thuế thu nhập cá nhân là một nguồn quan trọng của nguồn tài chính cho chính
phủ. Tiền thuế thuế TNCN được sử dụng để tài trợ cho các dự án và dịch vụ công
như giáo dục, y tế, an ninh xã hội, và các dự án cơ sở hạ tầng khác. Quyết
toán thuế đóng góp vào sự phát triển và cải thiện chất lượng cuộc sống của
cộng đồng.
1.6 Tuân thủ pháp luật
Việc quyết toán thuế TNCN là một nhiệm vụ pháp lý. Vi phạm hoặc trốn thuế có
thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng như khoản phạt, truy cứu trách nhiệm
thuế và thậm chí là án phạt tù. Do đó, tuân thủ quy định về quyết toán thuế
TNCN là quan trọng để tránh rủi ro pháp lý.
1.7 Giúp quản lý tài chính cá nhân
Quyết toán thuế TNCN yêu cầu người dân phải xem xét và tổ chức hồ sơ tài chính
của họ, đồng thời cung cấp cho họ cái nhìn chi tiết về thu nhập và chi tiêu cá
nhân. Điều này có thể giúp họ quản lý tài chính cá nhân hiệu quả hơn và đảm
bảo rằng họ không chi tiêu nhiều hơn so với thu nhập của họ.
1.8 Xây dựng hồ sơ tín dụng
Quyết toán thuế TNCN cũng có thể được sử dụng như một phần trong quá trình xây
dựng hồ sơ tín dụng cá nhân. Ngân hàng và tổ chức tín dụng thường sử dụng
thông tin về thu nhập từ hồ sơ thuế để đánh giá khả năng thanh toán của người
vay.
Tóm lại, quyết toán thuế TNCN là cần thiết để đảm bảo tính công bằng, cung cấp
nguồn tài trợ cho chính phủ và các dự án công, duy trì tuân thủ pháp lý, quản
lý tài chính cá nhân, và xây dựng hồ sơ tín dụng cá nhân. Ngoài ra, nếu không
thực hiện nghĩa vụ quyết toán thuế thì người nộp có thể bị xử phạt hành chính
và có thể sẽ không được hoàn thuế.
2. Hiểu thế nào về quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là quá trình mà cá nhân có thu nhập chịu thuế
từ tiền lương và tiền công tự thực hiện hoặc ủy quyền cho nơi trả thu nhập để
thực hiện kê khai số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trong một năm tính thuế với
cơ quan thuế.
Quá trình quyết toán này bao gồm nhiều vấn đề quan trọng, bao gồm:
- Số thuế cần phải nộp thêm: Dựa trên thu nhập của cá nhân, quá trình quyết toán xác định số tiền thuế mà cá nhân cần phải đóng cho cơ quan thuế. Số thuế này được tính dựa trên mức thuế suất được áp dụng cho thu nhập cụ thể.
- Hoàn trả số thuế đã nộp thừa: Nếu cá nhân đã đóng số tiền thuế lớn hơn số tiền thực tế phải đóng, quá trình quyết toán sẽ xác định và thực hiện hoàn trả số tiền thuế thừa đó.
- Bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo: Nếu có số thuế thừa từ kỳ quyết toán, cá nhân có thể chọn bù trừ số thuế này vào kỳ quyết toán thuế trong tương lai, giúp giảm bớt gánh nặng thuế trong tương lai.
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
tuân thủ pháp luật thuế, giúp cá nhân và tổ chức tránh được rủi ro pháp lý và
đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hệ thống thuế. Đây là một phần quan
trọng của trách nhiệm tài chính cá nhân và doanh nghiệp
Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
- Hồ sơ quyết toán thuế năm nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính; Hồ sơ khai thuế năm nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán: Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề.
- Trong trường hợp hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh mới kinh doanh, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán là chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
Thông qua việc tuân thủ thời hạn quy định, cá nhân và doanh nghiệp có thể
tránh được việc bị xử phạt do vi phạm luật thuế. Việc quyết toán đúng hạn
cũng giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình đóng thuế, góp
phần vào việc xây dựng một hệ thống thuế công bằng và hiệu quả
3. Đối tượng nào phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 883/TCT-DNNCN của Bộ Tài chính cung cấp
hướng dẫn chi tiết về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức
và cá nhân có trách nhiệm trả thu nhập từ tiền lương và tiền công. Dưới đây
là các điểm quan trọng trong hướng dẫn này:
- Tổ chức và Cá nhân trả thu nhập: Tất cả tổ chức và cá nhân trả thu nhập từ tiền lương và tiền công phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền do họ chi trả. Không quan trọng nếu có phát sinh khấu trừ thuế hay không, trách nhiệm này vẫn phải được thực hiện.
- Trường hợp không phát sinh trả thu nhập: Nếu một tổ chức hoặc cá nhân không có thu nhập để trả, thì họ không cần thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
- Chuyển đổi hoặc sáp nhập tổ chức: Trong trường hợp một cá nhân là người lao động được chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.
Trong trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương và tiền công
ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập, có
một số quy định quan trọng:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công, ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một địa điểm và thực hiện công việc tại đó vào thời điểm tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trong trường hợp cá nhân được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định, cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức mới thực hiện quyết toán thuế.
- Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một địa điểm và thực hiện công việc tại đó vào thời điểm tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai từ các địa điểm khác, với thu nhập trung bình mỗi tháng không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%, thì cá nhân không cần thực hiện quyết toán thuế cho phần thu nhập này.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương và tiền công cần
trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế
trong một số trường hợp, bao gồm:
- Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán thuế của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
- Cá nhân có số thuế phải nộp ít hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương và tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác, với thu nhập trung bình mỗi tháng không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%.
Nếu cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ hoặc bảo hiểm
không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm và đã khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân theo tỷ lệ 10% trên phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng
lao động mua hoặc đóng góp, thì cá nhân không cần thực hiện quyết toán thuế
thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam
cần khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi rời nước. Trong trường
hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế, cá nhân có
thể ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện
quyết toán thuế theo quy định. Trong trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ
chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thuế, họ phải chịu trách nhiệm
về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả của cá nhân.
Trong trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương và tiền công, và
cùng lúc
thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm
nghèo
ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế, cá nhân không được ủy quyền cho tổ chức
hoặc cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, mà
phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
Các tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập từ tiền lương và tiền công phải tuân
theo các quy định sau đây:
- Tất cả tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập từ tiền lương và tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) mà không quan trọng việc có phát sinh khấu trừ thuế hay không. Họ cũng phải thực hiện quyết toán thuế TNCN thay mặt cho cá nhân mà họ trả thu nhập, trong trường hợp cá nhân ủy quyền tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế TNCN thay cho họ.
- Nếu cá nhân ủy quyền tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế TNCN cho họ và có số thuế phải nộp thêm sau khi quyết toán là từ 50.000 đồng trở xuống và thuộc diện được miễn thuế, thì tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập vẫn phải báo cáo thông tin cá nhân được trả thu nhập đó trong hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN của tổ chức, mà không phải tổng hợp số thuế phải nộp thêm từ nhiều cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau khi quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.
- Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế TNCN trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì không phải xử lý hồi tố.
- Trong trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới, do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống, thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả, và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
- Trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp, họ phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
- Trong trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa), nếu doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp bị chuyển đổi, thì không cần khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, mà chỉ cần khai quyết toán thuế TNCN khi kết thúc năm.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Nguồn: https://luatminhkhue.vn/tai-sao-phai-bat-buoc-quyet-toan-thue-tncn.aspx