Thuế thu nhập cá nhân là một phần không thể thiếu trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các dự án công cộng và các chương trình xã hội. Trong bối cảnh thị trường và công nghiệp ngày càng phát triển, việc điều chỉnh và cải thiện hệ thống thuế thu nhập cá nhân trở nên ngày càng quan trọng để đảm bảo sự công bằng, hiệu quả và phản ánh đúng bản chất của nền kinh tế.
Thuế thu nhập cá nhân dành cho hai đối tượng là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Trong bài này, chúng ta cùng tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân không cư trú.
1. Cá nhân không cư trú là gì?
- Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
- Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
- Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
- Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
2. Cá nhân không cư trú phá sinh thu nhập tại Việt Nam có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân với cá nhân không cư trú
(1) Đối với thu nhập từ kinh doanh
Thuế thu nhập cá nhân |
= |
Doanh thu từ hoạt động |
x |
Thuế suất |
-
Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hóa, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.Trường hợp thỏa thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú được nhận dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào thời điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.
- Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
(2) Đối với thu nhập từ tiền lương tiền công
Thuế thu nhập cá nhân |
= |
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công |
x |
Thuế suất 20% |
a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam
b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam
(3) Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế thu nhập cá nhân |
= |
Tổng số tiền nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân
tại Việt Nam |
x |
Thuế suất 5% |
(4) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thuế thu nhập cá nhân |
= |
Tổng số tiền nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ
chức, cá nhân Việt Nam |
x |
Thuế suất 0,1% |
(5) Đối với số tiền từ chuyển nhượng bất động sản
Thuế thu nhập cá nhân |
= |
Giá chuyển nhượng bất động sản |
x |
Thuế suất 2% |
(6) Đối với số tiền từ thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
a) Từ bản quyền
Thuế thu nhập cá nhân |
= |
Thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao,
chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển
giao công nghệ tại Việt Nam |
x |
Thuế suất 5% |
b) Từ nhượng quyền thương mại
Thuế thu nhập cá nhân |
= |
Thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng từng hợp đồng nhượng
quyền thương mại tại Việt Nam |
x |
Thuế suất 5% |
(7) Đối với số tiền từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
a) Từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
Thuế thu nhập cá nhân |
= |
Thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều này |
x |
Thuế suất 10% |
b) Từ trúng thưởng
4. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập tại trường hợp (1) là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập tại trường hợp (2), (3), (6), (7) là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập tại trường hợp (4), (5) là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
5. Tờ khai thuế thu nhập cá nhân không cư trú
- Tờ khai mẫu 02/KK-TNCH dành cho cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Tờ khai mẫu 03/BDS-TNCN dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động
- Tờ khai mẫu 04/NNG-TNCN dành cho cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh, cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng được trả từ nước ngoài
- Tờ khai 04/TKQT-TNCN dành cho cá nhân thừa kế, quà tặng không phải là bất động sản
Nguồn: Tổng hợp từ Thư viện pháp luật