1. Hạch toán, kê khai thuế GTGT hóa đơn chiết khấu, giảm giá hàng bán
➤ Nếu doanh nghiệp hạch toán theo Thông tư 200 thì TK 521 phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu.- TK 5211 - Chiết khấu thương mại;
- TK 5212 - Hàng bán bị trả lại;
- TK 5213 - Giảm giá hàng bán.
2. Kê khai thuế GTGT hóa đơn chiết khấu thương mại
➤ Trường hợp 1: Chiết khấu thương mại ngay tại thời điểm bán hàng khi khách hàng mua hàng đạt số lượng theo quy định, số tiền trên hóa đơn GTGT đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng.Ví dụ:
Công ty A bán vải, trong tháng 05/2024 công ty có thực hiện chạy chương trình mua 10m vải tặng 1m vải cho khách hàng (giá bán của 1m vải là 1.000.000đ/m). A kê khai theo quý: Ngày 01/05/2024 Công ty B mua 8m vải.
Ngày 10/05 Công ty B có mua thêm 2m vải của A và được hưởng chiết khấu.
Công ty B nhận chiết khấu ngay trên giá bán (trừ trực tiếp trên hóa đơn bán hàng).
➨ Cách hạch toán chiết khấu thương mại của A(bên bán):
- Ngày 01/05 A xuất hóa đơn bán hàng giá trị: 8.640.000đ (đã bao gồm VAT).
- Ngày 10/05 xuất hóa đơn bán hàng với giá trị như sau:
- Ngày 10/05 A hạch toán:
Có TK 511: 1.000.000;
Có TK 3331: 80.000.
➨ Cách hạch toán của Công ty B (bên mua):
- Khi nhận được hóa đơn ngày 10/05 bên B hạch toán như sau:
Nợ TK 1331: 80.000;
Có TK 111,112,331: 1.080.000.
➤ Trường hợp 2: Nếu mua hàng nhiều lần và đạt được số lượng theo quy định và thực hiện chiết khấu ở cuối chương trình.
Ví dụ:
A xuất 2 hóa đơn bán hàng 1 lần 8m và 1 lần 2m với giá trị 2 hóa đơn
10.800.000đ (đã bao gồm VAT).
A xuất thêm 1 hóa đơn chiết khấu khi thực hiện chiết khấu cho bên B.
➨ A khai âm thuế GTGT đầu ra ở mục 8% và hạch toán như sau (bên bán):
Nợ TK 511: 1.000.000 (theo Thông tư 200 thì hạch toán vào Nợ TK 521);
Nợ TK 3331: 80.000;
Có TK 111,112,131: 1.080.000.
➨ Công ty B khai âm thuế GTGT đầu vào của quý 2/2024 (vì tháng 5 và tháng 6 cùng 1 kỳ kê khai).
Có 156: 1.000.000;
Có 1331: 80.000.
Có 632: 1.000.000.000;
Có 1331: 80.000.
A xuất thêm 1 hóa đơn chiết khấu khi thực hiện chiết khấu cho bên B.
➨ A khai âm thuế GTGT đầu ra ở mục 8% và hạch toán như sau (bên bán):
Nợ TK 511: 1.000.000 (theo Thông tư 200 thì hạch toán vào Nợ TK 521);
Nợ TK 3331: 80.000;
Có TK 111,112,131: 1.080.000.
➨ Công ty B khai âm thuế GTGT đầu vào của quý 2/2024 (vì tháng 5 và tháng 6 cùng 1 kỳ kê khai).
- Nếu hàng còn trong kho thì công ty B ghi giảm giá trị tồn kho:
Có 156: 1.000.000;
Có 1331: 80.000.
- Nếu hàng đó đã xuất bán hết:
Có 632: 1.000.000.000;
Có 1331: 80.000.
Nguồn: https://ketoananpha.vn/ke-khai-thue-gtgt-hoa-don-chiet-khau-thuong-mai.html