Hóa đơn điện tử là gì? Quy định hình thức và các loại hóa đơn điện tử. Hãy
cùng AGS tìm hiểu nhé!
1. Hóa đơn điện tử là gì?
Theo Khoản 1 Điều 89 Luật Quản lý thuế 2019, Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 123 quy định: Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã
của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận
thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế
toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ
máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
2. Hình thức hóa đơn điện tử
2.1 Hóa đơn điện tử có mã cơ quan thuế
Là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
Mã của cơ quan thuế bao gồm:
- Số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra.
- Một chuỗi ký tự (34 ký tự) được cơ quan thuế mã hóa từ thông tin người bán lập trên hóa đơn.
2.2 Hóa đơn điện tử không có mã cơ quan thuế
- Là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế. (Điều 89, 90 Luật Quản lý thuế 2019; Điều 3 Nghị định 123 và Điều 8 Thông từ 78).
- Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử đến cơ quan thuế: Là hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế.
- Trường hợp người bán có sử dụng máy tính tiền thì người bán đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế.
3. Loại hóa đơn điện tử
Theo Khoản 2 Điều 89 Luật Quản lý thuế 2019; Điều 8 Nghị định số 123 và
Khoản 1 Điều 4 Thông tư 78 quy định: Hóa đơn điện tử được phân thành
6 loại như sau:
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Hóa đơn điện tử bán tài sản công
- Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia
- Các loại hóa đơn điện tử khác: Tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử
- Chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.
Trong đó:
- Hóa đơn giá trị gia tăng: dành cho tổ chức khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa
- Hoạt động vận tải quốc tế
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu
- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài
- Hóa đơn bán hàng: dành cho tổ chức, cá nhân như sau:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa
- Hoạt động vận tải quốc tế
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu
- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
(Theo Điều 8 Nghị định 123)
Nguồn:https://www.smartsign.com.vn/luu-y-ve-hoa-don-dien-tu-theo-luat-quan-ly-thue-38-thong-tu-78