Nhượng quyền thương mại

2024/06/12

LuậtThươngmại

I. NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI LÀ GÌ?

Nhượng quyền thương mại (tiếng Anh là franchise) là hoạt động thương mại mà bên nhượng quyền cho phép và đề nghị bên nhận quyền tự tiến hành mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Việc tự quyền mua bán hàng hóa, dịch vụ nói trên phải triển khai dựa theo cách thức tổ chức được bên nhượng quyền quy định, đồng thời phải được gắn với nhãn hiệu hàng hóa dịch vụ, tên thương mại, khẩu hiệu, biểu tượng kinh doanh, bí quyết kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền.

II. CÁC HÌNH THỨC NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI


Dựa theo phạm vi lãnh thổ của các đối tượng tham gia vào thương vụ nhượng quyền, hoạt động nhượng quyền thương mại được chia thành 3 hình thức sau đây:
  • Hình thức nhượng quyền thương mại trong nước: Là hoạt động nhượng quyền thương mại diễn ra giữa 2 thương nhân tại Việt Nam;
  • Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài: Là hoạt động nhượng quyền thương mại diễn ra giữa bên nhượng quyền là thương nhân tại Việt Nam và bên nhận quyền là thương nhân ở nước ngoài;
  • Nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam: Là hoạt động nhượng quyền thương mại diễn ra giữa bên nhượng quyền là thương nhân ở nước ngoài và bên nhận quyền là thương nhân Việt Nam.

III. ĐIỀU KIỆN NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI

Pháp luật về nhượng quyền thương mại có quy định điều kiện nhượng quyền thương mại như sau:

1. Chủ thể tham gia nhượng quyền thương mại

  • Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại áp dụng đối với thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài;
  • Công ty có vốn đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI) chuyên mua bán hàng hóa và thực hiện các hoạt động khác liên quan đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam chỉ được tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại đối với những mặt hàng mà công ty đó được kinh doanh dịch vụ phân phối theo cam kết quốc tế của Việt Nam.

2. Điều kiện hoạt động nhượng quyền thương mại (bên nhượng quyền)

Thương nhân (bên nhượng quyền) chỉ được phép hoạt động và cấp quyền thương mại nếu hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã hoạt động ít nhất được 1 năm trở lên.
Lưu ý:
Hiện nay, Nghị định 08/2018/NĐ-CP mới nhất đã bãi bỏ quy định về điều kiện đối với:
  • Thương nhân nhận quyền thương mại (bên nhận quyền);
  • Loại hàng hóa thương nhân được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại.
➨ Như vậy, hiện pháp luật chỉ quy định điều kiện hoạt động nhượng quyền thương mại đối với bên nhượng quyền.

IV. NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI CÓ PHẢI ĐĂNG KÝ KHÔNG?

Theo quy định, trước khi hoạt động nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với Bộ Công thương.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP, 2 trường hợp sau đây không phải làm thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại tại Bộ Công thương nhưng phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Sở Công thương:
  • Trường hợp 1: Nhượng quyền thương mại trong nước;
  • Trường hợp 2: Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.
➨ Như vậy, trong 3 hình thức nhượng quyền thương mại kể trên, chỉ có hình thức nhượng quyền từ nước ngoài vào Việt Nam, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục đăng ký nhượng quyền tại Bộ Công thương.

V. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI

Theo khái niệm về nhượng quyền thương mại ở trên, hoạt động nhượng quyền thương mại có các đặc điểm sau:
  • Chủ thể trong quan hệ nhượng quyền thương mại bao gồm 2 bên: bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Chủ thể có thể là người Việt Nam hoặc người nước ngoài, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài;
  • Quyền thương mại chính là đối tượng của hoạt động nhượng quyền thương mại;
  • Nhượng quyền thương mại là hình thức kinh doanh theo một mô hình thống nhất. Mô hình này do thương nhân nhượng quyền quy định và xây dựng lên;
  • Nội dung của nhượng quyền thương mại bao gồm quyền kinh doanh theo hệ thống của bên nhượng quyền và có thể bao gồm quyền sử dụng các tài sản trí tuệ khác như nhãn hiệu, tên thương mại, khẩu hiệu, biểu tượng kinh doanh, bí quyết kinh doanh, quảng cáo...

VI. QUY ĐỊNH VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI

1. Quyền của các bên tham gia nhượng quyền thương mại

➧ Trừ trường hợp giữa 2 bên có thỏa thuận khác, bên nhượng quyền có các quyền sau đây:Nhận tiền nhượng quyền;
  • Tổ chức hoạt động quảng cáo cho hệ thống và mạng lưới nhượng quyền thương mại;
  • Kiểm tra hoạt động của bên nhận quyền (định kỳ hoặc đột xuất) để bảo đảm sự thống nhất của toàn hệ thống và sự ổn định về chất lượng hàng hóa, dịch vụ tới tay khách hàng.
➧ Trừ trường hợp giữa 2 bên có thỏa thuận khác, nên nhận quyền có các quyền sau đây:
  • Yêu cầu bên nhượng quyền cung cấp đầy đủ các trợ giúp kỹ thuật đối với hệ thống nhượng quyền thương mại;
  • Yêu cầu bên nhượng quyền đối xử công bằng, bình đẳng với các bên nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền.

2. Nghĩa vụ của các bên tham gia nhượng quyền thương mại

➧ Trừ trường hợp giữa 2 bên có thỏa thuận khác, bên nhượng quyền có các nghĩa vụ sau đây:
  • Cung cấp đầy đủ tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền cho bên nhận quyền;
  • Triển khai hoạt động đào tạo ban đầu và trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho bên nhận quyền, để bên nhận quyền điều hành hoạt động kinh doanh theo đúng nguyên tắc của hệ thống nhượng quyền thương mại;
  • Thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung cấp dịch vụ bằng chi phí của bên nhận quyền;
  • Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ cho các đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền đã ký kết giữa 2 bên;
  • Đối xử công bằng, bình đẳng với các thương nhân nhận quyền tham gia hệ thống nhượng quyền thương mại.
➧ Trừ trường hợp giữa 2 bên có thỏa thuận khác, bên nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:
  • Trả chi phí nhượng quyền và khoản chi phí khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
  • Đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất, nhân lực và chuẩn bị đủ tài chính để tiếp nhận các quyền, bí quyết kinh doanh do bên nhượng quyền chuyển giao;
  • Chấp thuận sự giám sát, kiểm soát và hướng dẫn của bên nhượng quyền, đồng thời tuân thủ các yêu cầu của bên nhượng quyền về thiết kế, bố trí địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ;
  • Đảm bảo giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả khi hợp đồng nhượng quyền thương mại đã kết thúc hoặc chấm dứt;
  • Ngừng sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại, khẩu hiệu, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu được chuyển giao) hoặc ngừng sử dụng hệ thống của bên nhượng quyền khi hợp đồng nhượng quyền thương mại đã kết thúc hoặc chấm dứt;
  • Điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh phù hợp với hệ thống nhượng quyền;
  • Không được nhượng quyền lại cho bên thứ 3 nếu không được sự chấp thuận của bên nhượng quyền.

3. Trách nhiệm của các bên tham gia nhượng quyền thương mại

➧ Trách nhiệm của bên nhượng quyền
  • Cung cấp bản sao mẫu hợp đồng nhượng quyền thương mại và bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại của mình cho bên nhận quyền trước khi 2 bên ký kết hợp đồng ít nhất là 15 ngày làm việc nếu 2 bên không có thỏa thuận khác;
  • Thông báo cho bên nhận quyền về mọi sự thay đổi của hệ thống nhượng quyền thương mại làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh theo hình thức nhượng quyền thương mại của bên nhận quyền;
  • Trường hợp quyền thương mại là quyền chung thì bên nhượng quyền thứ cấp phải cung cấp cho bên nhận quyền dự kiến các thông tin sau:
    • Thông tin về bên nhượng quyền đầu tiên đã cấp quyền thương mại cho mình;
    • Nội dung chi tiết của hợp đồng nhượng quyền thương mại chung;
    • Phương án xử lý hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp trong trường hợp hợp đồng nhượng quyền thương mại chung hết hiệu lực hoặc chấm dứt.
➧ Trách nhiệm của bên nhận quyền: Bên nhận quyền phải cung cấp cho bên nhượng quyền đầy đủ và chính xác các thông tin mà bên nhượng quyền yêu cầu để quyết định việc trao quyền thương mại cho bên nhận quyền.
Nguồn:https://ketoananpha.vn/nhuong-quyen-thuong-mai-la-gi.html

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ