1. Trường hợp nào được xuất hóa đơn bằng ngoại tệ?
- Bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất (không gồm cung cấp dịch vụ);
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Doanh nghiệp nhận ủy thác xuất, nhập khẩu;
- Doanh nghiệp bảo hiểm đối với hàng hóa, dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài;
- Chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu thông qua đấu thầu quốc tế/gói thầu dầu khí;
- Kinh doanh hàng miễn thuế bán trong cửa hàng miễn thuế;
- Cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan;
- Doanh nghiệp chế xuất bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Doanh nghiệp chế xuất bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất khác.
2. Xác định tỷ giá ngoại tệ ghi trên hóa đơn
Khoản 13 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:[...]
13. Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn
[…]
c) Đồng tiền ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”.
- Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối thì đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ, đơn vị tiền tệ ghi tên ngoại tệ. Người bán đồng thời thể hiện trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Mã ký hiệu ngoại tệ theo tiêu chuẩn quốc tế (ví dụ: 13.800,25 USD - Mười ba nghìn tám trăm đô la Mỹ và hai mươi nhăm xu, ví dụ: 5.000,50 EUR- Năm nghìn ơ-rô và năm mươi xu).
- Trường hợp bán hàng hóa phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối và được nộp thuế bằng ngoại tệ thì tổng số tiền thanh toán thể hiện trên hóa đơn theo ngoại tệ, không phải quy đổi ra đồng Việt Nam.
[…]
- Tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản; hoặc
- Doanh nghiệp có thể lựa chọn tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
- Tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo chênh lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình.
- Tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình được xác định hàng ngày/tuần/tháng trên cơ sở trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển khoản hàng ngày của ngân hàng thương mại.
Nguồn:https://luatvietnam.vn/thue-phi-le-phi/truong-hop-nao-duoc-xuat-hoa-don-bang-ngoai-te-565-95827-article.html