1. Hóa đơn GTGT và hóa đơn bán hàng là gì
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn giá trị gia tăng, thường được gọi là hóa đơn GTGT, là loại hóa đơn mà trên đó có ghi rõ thuế suất và số tiền thuế GTGT. Tổng cộng tiền thanh toán trên hóa đơn GTGT đã bao gồm tiền thuế GTGT. Hóa đơn GTGT được sử dụng bởi các tổ chức khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Các hoạt động này bao gồm bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ trong nội địa, hoạt động vận tải quốc tế, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu, và xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
Hóa đơn bán hàng
Trái lại, hóa đơn bán hàng không ghi thuế suất và tiền thuế GTGT. Hóa đơn bán hàng được sử dụng bởi các tổ chức, cá nhân khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Các hoạt động này tương tự như hóa đơn GTGT.
Về việc kê khai hóa đơn, hóa đơn bán hàng chỉ cần kê khai hóa đơn đầu ra, không cần kê khai hóa đơn đầu vào. Ngược lại, hóa đơn GTGT yêu cầu kê khai đầy đủ cả hóa đơn đầu ra và hóa đơn đầu vào.
Cuối cùng, về việc hạch toán, phần thuế trên hóa đơn bán hàng đầu vào sẽ được cộng trực tiếp vào nguyên giá tài sản. Trong khi đó, hóa đơn GTGT yêu cầu hạch toán tách biệt thuế GTGT đầu vào, đầu ra và nguyên giá tài sản để tính khấu trừ.
Như vậy, việc phân biệt hóa đơn bán hàng và hóa đơn giá trị gia tăng không chỉ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về quy định của pháp luật mà còn giúp họ thực hiện đúng quy định trong việc kê khai thuế. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa lợi ích kinh doanh.
Về việc kê khai hóa đơn, hóa đơn bán hàng chỉ cần kê khai hóa đơn đầu ra, không cần kê khai hóa đơn đầu vào. Ngược lại, hóa đơn GTGT yêu cầu kê khai đầy đủ cả hóa đơn đầu ra và hóa đơn đầu vào.
Cuối cùng, về việc hạch toán, phần thuế trên hóa đơn bán hàng đầu vào sẽ được cộng trực tiếp vào nguyên giá tài sản. Trong khi đó, hóa đơn GTGT yêu cầu hạch toán tách biệt thuế GTGT đầu vào, đầu ra và nguyên giá tài sản để tính khấu trừ.
Như vậy, việc phân biệt hóa đơn bán hàng và hóa đơn giá trị gia tăng không chỉ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về quy định của pháp luật mà còn giúp họ thực hiện đúng quy định trong việc kê khai thuế. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa lợi ích kinh doanh.
2. Phân biệt giữa hóa đơn bán hàng và hóa đơn giá trị gia tăng
Dựa trên Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và các văn bản hướng dẫn liên quan, chúng ta có thể phân biệt hóa đơn bán hàng và hóa đơn giá trị gia tăng qua các tiêu chí sau:
Cụ thể tổng hợp lại bảng phân biệt hóa đơn bán hàng và hóa đơn giá trị gia tăng như sau:
Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động
Đối tượng sử dụng
- Hóa đơn bán hàng được sử dụng bởi các tổ chức, cá nhân khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cho các hoạt động như bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ trong nội địa, hoạt động vận tải quốc tế, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu, và xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
- Hóa đơn giá trị gia tăng được sử dụng bởi các tổ chức khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho các hoạt động tương tự như trên.
Nội dung hóa đơn
Hóa đơn bán hàng không ghi thuế suất và tiền thuế GTGT. Trong khi đó, hóa đơn giá trị gia tăng có ghi thuế suất và tiền thuế GTGT. Tổng cộng tiền thanh toán trên hóa đơn GTGT đã bao gồm tiền thuế GTGT.Kê khai hóa đơn
Với hóa đơn bán hàng, chỉ cần kê khai hóa đơn đầu ra, không cần kê khai hóa đơn đầu vào. Ngược lại, hóa đơn GTGT yêu cầu kê khai đầy đủ cả hóa đơn đầu ra và hóa đơn đầu vào.Hạch toán
Phần thuế trên hóa đơn bán hàng đầu vào sẽ được cộng trực tiếp vào nguyên giá tài sản. Trong khi đó, hóa đơn GTGT yêu cầu hạch toán tách biệt thuế GTGT đầu vào, đầu ra và nguyên giá tài sản để tính khấu trừ.Cụ thể tổng hợp lại bảng phân biệt hóa đơn bán hàng và hóa đơn giá trị gia tăng như sau:
Tiêu chí Hóa đơn bán hàng - Hóa đơn giá trị gia tăng
Đối tượng sử dụng Dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động
- Bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ trong nội địa
- Hoạt động vận tải quốc tế
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu
- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài
- Dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
- Bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ trong nội địa
- Hoạt động vận tải quốc tế
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu
- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài
- Tổng cộng tiền thanh toán là đã bao gồm tiền thuế GTGT
- Kê khai hóa đơn - Chỉ cần kê khai hóa đơn đầu ra, không cần kê khai hóa đơn đầu vào
- Chỉ cần kê khai chỉ tiêu [23] trên Tờ khai 01/GTGT hoặc không cần kê khai - Kê khai đầy đủ cả hóa đơn đầu ra và hóa đơn đầu vào
- Kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên Tờ khai 01/GTGT
- Hạch toán Phần thuế trên hóa đơn đầu vào sẽ được cộng trực tiếp vào nguyên giá tài sản Phải hạch toán tách biệt thuế GTGT đầu vào, đầu ra và nguyên giá tài sản để tính khấu trừ
Mẫu hóa đơn bán hàng đang được áp dụng là mẫu số 07, được ban hành theo Thông tư 78/2021/TT-BTC. Mẫu này có cấu trúc như sau:
Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) đang được sử dụng hiện nay là mẫu số 06, theo quy định trong Thông tư 78/2021/TT-BTC. Cấu trúc của mẫu này như sau:
Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) đang được sử dụng hiện nay là mẫu số 06, theo quy định trong Thông tư 78/2021/TT-BTC. Cấu trúc của mẫu này như sau:
Hóa đơn bán hàng có thể được coi là chi phí hợp lý không
Chi phí hợp lý là những chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế và tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC), các khoản chi phí sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi phí phát sinh thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi phí có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi phí nếu có hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.
Vì vậy, nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được tính vào chi phí hợp lý, không bắt buộc phải là hóa đơn giá trị gia tăng. Điều này giúp doanh nghiệp có thể quản lý tài chính một cách hiệu quả hơn và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Hóa đơn bán hàng và hóa đơn giá trị gia tăng đều là những công cụ quan trọng trong quản lý tài chính và kế toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chúng có những khác biệt rõ ràng về đối tượng sử dụng, nội dung hóa đơn, việc kê khai hóa đơn và cách hạch toán
Như vậy, việc hiểu rõ phân biệt hóa đơn bán hàng và hóa đơn giá trị gia tăng không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định của pháp luật mà còn giúp họ quản lý tài chính một cách hiệu quả hơn.
Theo Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC), các khoản chi phí sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi phí phát sinh thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi phí có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi phí nếu có hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.
Vì vậy, nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được tính vào chi phí hợp lý, không bắt buộc phải là hóa đơn giá trị gia tăng. Điều này giúp doanh nghiệp có thể quản lý tài chính một cách hiệu quả hơn và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Hóa đơn bán hàng và hóa đơn giá trị gia tăng đều là những công cụ quan trọng trong quản lý tài chính và kế toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chúng có những khác biệt rõ ràng về đối tượng sử dụng, nội dung hóa đơn, việc kê khai hóa đơn và cách hạch toán
Như vậy, việc hiểu rõ phân biệt hóa đơn bán hàng và hóa đơn giá trị gia tăng không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định của pháp luật mà còn giúp họ quản lý tài chính một cách hiệu quả hơn.