1. Trong trường hợp nào thì hóa đơn điện tử không có chữ ký số của người bán sẽ
hợp lệ theo quy định?
Căn cứ tại khoản 7 Điều 10 Nghị định 123/2020/ NĐ - CP về nội dung của hóa
đơn:
Nội dung của hóa đơn
...
7. Chữ ký của người bán, chữ ký của
người mua, cụ thể:
a) Đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, trên hóa đơn
phải có chữ ký của người bán, dấu của người bán (nếu có), chữ ký của người mua
(nếu có).
b) Đối với hóa đơn điện tử:
Trường hợp người bán là doanh
nghiệp, tổ chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của doanh
nghiệp, tổ chức; trường hợp người bán là cá nhân thì sử dụng chữ ký số của cá
nhân hoặc người được ủy quyền.
Trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết
phải có chữ ký số của người bán và người mua thực hiện theo quy định tại khoản
14 Điều này.
Như vậy, trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải
có chữ ký số của người bán mà vẫn hợp lệ thì thực hiện theo quy định tại khoản
14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ - CP, cụ thể:
(1) Trên hóa đơn điện tử
không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (bao gồm cả trường hợp lập
hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước
ngoài).
Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người
bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký
điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số,
ký điện tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.
(2) Đối
với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh không nhất
thiết phải có chữ ký số của người bán, người mua.
(3) Đối với hóa đơn điện
tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết
phải có các chỉ tiêu chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán, thuế suất thuế giá
trị gia tăng.
(4) Đối với hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ thì trên hóa đơn
không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán (trừ trường hợp tem, vé, thẻ là
hóa đơn điện tử do cơ quan thuế cấp mã), tiêu thức người mua (tên, địa chỉ, mã
số thuế), tiền thuế, thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp tem, vé,
thẻ điện tử có sẵn mệnh giá thì không nhất thiết phải có tiêu thức đơn vị tính,
số lượng, đơn giá.
(5) Đối với chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không
xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế
cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định là hóa đơn điện tử thì
trên hóa đơn không nhất thiết phải có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số
thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá trị gia tăng, mã số thuế, địa chỉ người mua,
chữ ký số của người bán.
Trường hợp tổ chức kinh doanh hoặc tổ chức không
kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không thì chứng từ điện tử dịch vụ vận tải
hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông
lệ quốc tế cho các cá nhân của tổ chức kinh doanh, cá nhân của tổ chức không
kinh doanh thì không được xác định là hóa đơn điện tử.
Doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ vận tải hàng không phải lập hóa đơn điện tử có đầy đủ các nội dung
theo quy định giao cho tổ chức có cá nhân sử dụng dịch vụ vận tải hàng không.
2. Hóa đơn điện tử là gì? Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ - CP thì:
Hóa đơn
điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng
dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng
phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo
quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa
đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan
thuế, trong đó:
Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử
được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ gửi cho người mua.
Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số
giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một
chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên
hóa đơn.
Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do
tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan
thuế.
3. Hóa đơn điện tử có bắt buộc phải sẵn sàng in được ra giấy hay không?
Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 123/2020/NĐ - CP về bảo quản, lưu trữ hóa đơn,
chứng từ:
Bảo quản, lưu trữ hóa đơn, chứng từ
1. Hóa đơn, chứng từ
được bảo quản, lưu trữ đảm bảo:
a) Tính an toàn, bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ,
không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ;
b) Lưu trữ đúng
và đủ thời hạn theo quy định của pháp luật kế toán.
2. Hóa đơn điện tử,
chứng từ điện tử được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân được quyền lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn
điện tử, chứng từ điện tử phù hợp với đặc thù hoạt động và khả năng ứng dụng
công nghệ. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải sẵn sàng in được ra giấy hoặc
tra cứu được khi có yêu cầu.
3. Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, chứng từ
đặt in, tự in phải bảo quản, lưu trữ đúng với yêu cầu sau:
a) Hóa đơn,
chứng từ chưa lập được lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản
chứng từ có giá.
b) Hóa đơn, chứng từ đã lập trong các đơn vị kế toán được
lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
c) Hóa đơn, chứng
từ đã lập trong các tổ chức, hộ, cá nhân không phải là đơn vị kế toán được lưu
trữ và bảo quản như tài sản riêng của tổ chức, hộ, cá nhân đó.
Như vậy, Hóa
đơn điện tử, chứng từ điện tử phải sẵn sàng in được ra giấy hoặc tra cứu được
khi có yêu cầu.