Kinh doanh dịch vụ làm đẹp có phải đóng thuế TNDN không ?

2024/11/19

ThuếTNDN

Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp.
Trong bài viết này công ty AGS sẽ chia sẻ về chủ đề Thuế TNDN. Bài viết dành cho các kế toán viên đang phụ trách về phần thuế, người lao động đang muốn tìm hiểu về cách tính thuế.
Cùng tìm hiểu kĩ hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.

I. Doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm đẹp có phải là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?

Xác định thu nhập chịu thuế được quy định tại Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về xác định thu nhập chịu thuế như sau:
Xác định thu nhập tính thuế
2. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Theo đó, doanh thu cùng với các khoản thu nhập khác sau khi trừ chi phí được trừ thì sẽ là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cho nên doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm đẹp chưa hẳn là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, sau khi trừ các khoản chi phí được trừ thì phần còn lại mới được xác định là thu nhập chịu thuế theo như công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp nêu trên.

II. Doanh thu để tính thuế của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm đẹp được tính như thế nào trong trường hợp khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm?

Doanh thu được quy định tại Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC, theo đó:
Doanh thu
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
  • a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán: 100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá thanh toán: 110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
  • Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 5: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hóa đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT).
  • Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
  • Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.
Như vậy, đối với trường hợp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm đẹp mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp này sẽ được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia cho số năm thu tiền trước.

III. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm đẹp được xác định như thế nào?

Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC, theo đó:
Thu nhập chịu thuế
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
  • Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
  • Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
  • Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
  • Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm đẹp thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC, khoản 1 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/doanh-thu-cua-doanh-nghiep-kinh-doanh-dich-vu-lam-dep-co-phai-la-thu-nhap-chiu-thue-thu-nhap-doanh--132852-127810.html

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ