Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp dịch
vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh
nghiệp. Trong bài viết này công ty AGS sẽ chia sẻ về chủ đề Mức xử phạt chậm
nộp tờ khai thuế GTGT và một số điểm cần lưu ý về thời gian nộp tờ khai thuế
GTGT. Bài viết dành cho các kế toán và kiểm toán viên đang làm việc tại các cơ
quan, doanh nghiệp trong và ngoài nước. AGS muốn chia sẻ về chủ đề này bởi vì
đây là một trong những vấn đề luôn nhận được nhiều sự quan tâm.
Cùng tìm hiểu kĩ hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.
1. Đối tượng chịu thuế GTGT
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì quy định
những đối tượng chịu thuế như sau:
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ
các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Như vậy, theo như quy định
trên thì các đối tượng trên sẽ thuộc đối tượng chịu thuế và ngoài ra các đối
tượng không được quy định trên thì sẽ không là đối tượng chịu thuế.
Ngoài tên gọi thuế giá trị gia tăng, còn có cách gọi thông thường khác là thuế VAT.
2. Chậm nộp tờ khai thuế GTGT sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử
phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
(1) Phạt cảnh
cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và
có tình tiết giảm nhẹ.
(2) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
(3) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ
31 ngày đến 60 ngày.
(4) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn
quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy
định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không
nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp
các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên
kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
(5) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời
hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế
phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách
nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh
tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ
sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
(6)
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào
ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và
5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm
nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai
thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.
Lưu ý: Mức
phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương
III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
Đối với người
nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá
nhân.
3. Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT trong bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp
tờ khai thuế như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai
theo tháng, theo quý được quy định như sau:
- Chậm nhất là ngày thứ 20 của
tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp
theo tháng;
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo
quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
Thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định
như sau:
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc
năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất
là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối
với hồ sơ khai thuế năm;
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể
từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân
của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
- Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của
năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày
kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại
thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10
kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp
chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.
Như vậy, thời gian nộp
tờ khai thuế được quy định cụ thể theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn
đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập
nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Nguồn:
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/ho-tro-phap-luat/xu-phat-cham-nop-to-khai-thue-gtgt-nhu-the-nao-thoi-gian-nop-to-khai-thue-gtgt-trong-bao-lau-890099-11965.html#goog_rewarded