Chi tiết 11 điều kiện của Incoterms 2020 (Phần 1)

2024/05/03

ThuếLuậtHảiquan

Incoterms là viết tắt của từ International Commercial Terms trong tiếng Anh; thường được dịch sang tiếng Việt là điều kiện thương mại quốc tế, hay là tập quán thương mại quốc tế. Như vậy, Incoterms 2020 được hiểu là điều kiện thương mại quốc tế (phiên bản năm 2020). Hiện nay, Incoterms 2020 có11 điều kiện, hãy cũng tìm hiểu qua bài tổng hợp sau nhé.

I. Điều kiện EXW (Ex Works)

1. Điều kiện EXW là gì?

EXW là viết tắt của từ Ex Works trong tiếng Anh. Như vậy, điều kiện EXW được hiểu là điều kiện giao hàng tại xưởng.

Giao hàng tại xưởng có nghĩa là hàng hóa được giao cho người mua khi người bán đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua tại cơ sở của người bán hoặc tại một địa điểm được chỉ định (ví dụ: nhà máy hoặc nhà kho, xưởng,…); địa điểm được chỉ định này không nhất thiết phải là một cơ sở của người bán.

Khi giao hàng, người bán không có nghĩa vụ phải xếp hàng lên phương tiện vận tải do người mua chỉ định tới lấy hàng, không phải làm thủ tục hải quan xuất khẩu.

2. Về phương thức vận tải

Điều kiện EXW sẽ được sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương tiện vận tải tham gia, điều kiện EXW phù hợp với thương mại nội địa.

3. Nơi giao hàng hoặc địa điểm giao hàng cụ thể

Các bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm giao hàng tại nơi giao hàng chỉ định. Việc này sẽ giúp xác định rõ khi nào và tại đâu thì hàng hóa và rủi ro đối với hàng hóa được chuyển giao từ người bán sang cho người mua, cũng đồng thời là điểm mà từ đó mọi chi phí liên quan đến việc vận chuyển hàng sẽ do người mua chịu. Nếu hai bên không có thỏa thuận về một địa điểm cụ thể tại nơi giao hàng chỉ định và nếu tại nơi giao hàng chỉ định có nhiều điểm có thể giao hàng, thì người bán có thể chọn một điểm giao hàng phù hợp nhất với mục đích của mình.

4. Lưu ý cho người mua hàng

EXW là điều kiện Incoterms 2020 mà nghĩa vụ của người bán là ít nhất. Điều kiện EXW nên được áp dụng cẩn trọng với một số lưu ý sau:
  • Về rủi ro khi xếp hàng hóa: Hàng hóa và rủi ro với hàng hóa được coi như là chuyển sang cho người mua khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua tại địa điểm giao hàng, chưa xếp lên phương tiện vận tải đến nhận hàng. Trong thực tế, người bán sẽ là người có điều kiện tốt hơn người mua trong việc tổ chức xếp hàng lên phương tiện vận tải đến nhận hàng. Nếu người mua cảm thấy cần thiết, người mua có thể nhờ người bán trong việc xếp hàng lên phương tiện vận tải dưới chi phí do người mua chịu và hai bên có thể bàn bạc lại với nhau về việc rủi ro và mất mát trong quá trình này sẽ do ai chịu. Nếu người mua cảm thấy không muốn chịu rủi ro trong quá trình xếp hàng tại nơi nhận hàng, người mua có thể cân nhắc sử dụng điều kiện FCA .
  • Về thông quan xuất khẩu: Với điều kiện EXW thì người bán không có nghĩa vụ làm thủ tục thông quan xuất khẩu hoặc thông quan tại các nước thứ ba nếu hàng hóa phải quá cảnh. Về bản chất, điều kiện EXW thường sẽ hợp với thương mại nội địa hơn khi mà không có nghĩa vụ đến xuất khẩu hàng hóa. Người bán chỉ có nghĩa vụ hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu để thực hiện các thủ tục xuất khẩu chứ người bán không có nghĩa vụ làm thủ tục hải quan. Nếu người mua cảm thấy sẽ có những khó khăn khi thực hiện thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, thì tốt hơn là cân nhắc sử dụng điều kiện FCA mà tại đó nghĩa vụ và chi phí thông quan xuất khẩu sẽ do người bán chịu.

II. Điều kiện FCA (Free Carrier)

1. Điều kiện FCA là gì?

FCA là viết tắt của từ Free Carrier trong tiếng Anh. Như vậy, điều kiện FCA được hiểu là điều kiện giao hàng cho người chuyên chở.

Giao hàng cho người chuyên chở có nghĩa là hàng hóa được giao cho người mua bằng hai cách:
  1. Cách thứ nhất, khi mà nơi giao hàng là cơ sở của người bán thì hàng hóa sẽ được giao khi chúng được xếp lên phương tiện vận tải do người mua chỉ định đến lấy hàng.
  2. Cách thứ hai, khi mà nơi giao hàng không phải cơ sở của người bán thì hàng hóa sẽ được giao khi chúng được đặt dưới quyền định đoạt của người chuyên chở hoặc một người khác do người mua chỉ định và trên phương tiện vận tải của người bán chở đến nơi giao hàng, sẵn sàng để dỡ xuống.
Dù cho có giao hàng ở đâu, thì địa điểm giao hàng sẽ luôn là nơi mà rủi ro được chuyển giao cho người mua và kể từ thời điểm đó mọi chi phí sẽ do người mua chịu.

2. Về phương thức vận tải

Điều kiện FCA sẽ được sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương tiện vận tải tham gia.

(i) Vận tải đối với người bán

Người bán không có nghĩa vụ với người mua về việc kí kết hợp đồng vận tải. Tuy nhiên, người bán, nếu người mua yêu cầu, do người mua chịu rủi ro và phí tổn, phải giúp đỡ người mua lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh mà người mua cần để tổ chức việc vận chuyển hàng hóa.

Nếu người mua yêu cầu hoặc do tập quán thương mại, người bán có thể ký hợp đồng vận tải theo những điều kiện thông thường với những chi phí ra rủi ro do người mua chịu. Trong cả hai trường hợp, người bán hoàn toàn có thể từ chối ký hợp đồng vận tải và nếu từ chối người bán phải thông báo ngay cho người mua biết về việc đó.

(ii) Vận tải đối với người mua

Người mua tự ký kết hợp đồng vận tải hoặc sắp xếp việc vận tải với chi phí do mình chịu để vận chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng, trừ khi hợp đồng vận chuyển được ký kết bởi người mua theo như khoản (i) Mục này.

3. Nơi giao hàng hoặc địa điểm giao hàng cụ thể

Các bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm giao hàng tại nơi giao hàng chỉ định. Điều này sẽ giúp các bên xác định rõ được khi nào và tại đâu thì hàng hóa và rủi ro đối với hàng hóa được chuyển giao từ người bán sang cho người mua, cũng đồng thời là điểm mà từ đó mọi chi phí liên quan đến việc vận chuyển hàng sẽ do người mua chịu. Nếu hai bên không có thỏa thuận về một địa điểm cụ thể tại nơi giao hàng chỉ định và nếu tại nơi giao hàng chỉ định có nhiều điểm có thể giao hàng, thì người bán có thể chọn một điểm giao hàng phù hợp nhất với mục đích của mình.

4. Vận đơn có ghi chú “hàng lên tàu” trong quy tắc FCA

Trường hợp giao dịch áp dụng quy tắc FCA (giao hàng cho người chuyên chở) với phương thức vận tải đường biển, người bán hoặc người mua có yêu cầu lấy vận đơn đường biển ghi rõ “hàng lên tàu” để thực hiện công tác thanh toán hoặc nhận hàng từ người chuyên chở thì Incoterms 2020 bổ sung thêm nội dung lựa chọn này ở chứng chỉ giao hàng của người bán và người mua theo điều kiện giao hàng FCA như sau:
Theo đó người mua và người bán có thể thống nhất rằng, hợp đồng vận tải giữa người mua và người chuyên chở sẽ quy định nghĩa vụ cung cấp vận đơn đường biển, ghi rõ hàng lên tàu, và chi phí lấy vận đơn thuộc về người bán hoặc người mua tuỳ theo yêu cầu của bên nào. Khi đó người bán có nghĩa vụ cung cấp chứng từ vận tải/ vận đơn đường biển cho người mua. Trong những trường hợp này, ICC (Phòng Thương mại Quốc tế) khuyến nghị các bên cần quy định chính xác, cụ thể về thời điểm “giao hàng”, bởi vì người bán theo điều kiện FCA “giao hàng” cho người chuyên chở đầu tiên, và sẽ khác biệt với thời điểm phát hành vận đơn hàng lên tàu của người chuyên chở đường biển.

Cuối cùng, cần nhấn mạnh rằng ngay cả khi hai bên lựa chọn cách giải quyết này, người bán trong các quy tắc nhóm F không có nghĩa vụ đối với người mua về các điều khoản của hợp đồng vận tải cũng như cung cấp vận đơn đường biển.

III. Điều kiện CPT (Carriage Paid To)

1. Điều kiện CPT là gì?

CPT là viết tắt của từ Carriage Paid To trong tiếng Anh. Như vậy, điều kiện CPT được hiểu là điều kiện cước phí trả tới.

Cước phí trả tới có nghĩa là người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc người khác do người bán chỉ định tại một nơi thỏa thuận (nếu điểm đó đã được các bên thỏa thuận) và người bán phải ký hợp đồng và trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hóa tới địa điểm đến được chỉ định.

Khi sử dụng điều kiện CPT, người bán sẽ hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi người bán giao hàng cho người chuyên chở chứ không phải giao hàng đến điểm đích cho người mua.

Cần làm rõ rằng trong điều kiện CPT có hai điểm tới hạn, vì rủi ro và chi phí được chuyển giao tại hai địa điểm khác nhau. Các bên nên quy định càng rõ càng tốt trong hợp đồng về địa điểm sau:
  • Địa điểm giao hàng tại đó rủi ro được chuyển cho người mua.
  • Địa điểm đến được chỉ định mà người bán phải thuê phương tiện vận tải để chở hàng đến.
Nếu nhiều người chuyên chở tham gia vận tải hàng hóa đến nơi quy định và các bên không có thỏa thuận về điểm giao hàng cụ thể, thì rủi ro được chuyển khi hàng hóa đã được giao cho người chuyên chở đầu tiên tại địa điểm hoàn toàn do người bán lựa chọn và qua địa điểm đó người mua không có quyền kiểm soát. Nếu các bên muốn rủi ro được chuyển tại một thời điểm muộn hơn (ví dụ như tại cảng biển hoặc tại sân bay), thì họ phải quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán.

Các bên cũng nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm tại nơi đến được chỉ định, vì các chi phí đến điểm đó là do người bán chịu. Người bán phải ký hợp đồng vận tải phù hợp với địa điểm này. Nếu người bán phải trả thêm chi phí theo hợp đồng vận tải liên quan đến việc dỡ hàng tại điểm đến quy định, thì người bán sẽ không có quyền đòi người mua bồi hoàn những chi phí đó trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên.

2. Về phương thức vận tải

Điều kiện CPT sẽ được sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương tiện vận tải tham gia.

3. Chi phí dỡ hàng tại đích đến

Nếu trong hợp đồng chuyên chở mà người bán đã ký kết có bao gồm chi phí dỡ hàng tại cảng đích thì người bán sẽ phải chi trả cho chi phí này, trừ khi hai bên đã có thỏa thuận trước về việc người mua sẽ hoàn trả lại chi phí này cho người bán.

4. Nghĩa vụ thông quan xuất khẩu/nhập khẩu

Điều kiện CPT yêu cầu người bán phải thông quan xuất khẩu cho hàng hóa (nếu cần). Tuy nhiên người bán không có nghĩa vụ phải thông quan nhập khẩu hoặc thông quan khi quá cảnh tại nước thứ ba mà hàng hóa phải đi qua, không phải trả thuế nhập khẩu hoặc chi phí làm thủ tục hải quan nhập khẩu.

IV. Điều kiện CIP (Carriage And Insurance Paid To)

1. Điều kiện CIP là gì?

CIP là viết tắt của từ Carriage And Insurance Paid To trong tiếng Anh. Như vậy, điều kiện CIP được hiểu là điều kiện cước phí và bảo hiểm trả tới.

Cước phí và bảo hiểm trả tới có nghĩa là hàng hóa và rủi ro được chuyển cho người mua khi người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người bán chỉ định tại một nơi thỏa thuận (nếu điểm đó đã được các bên thỏa thuận) và người bán phải ký hợp đồng và trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hóa đến địa điểm được chỉ định. Ngoài ra người bán sẽ phải mua bảo hiểm cho hàng hóa.

Khi sử dụng điều kiện CIP, người bán sẽ hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi người bán giao hàng cho người chuyên chở chứ không phải giao hàng đến điểm đích.

Cần làm rõ rằng trong điều kiện CIP có hai điểm tới hạn, vì rủi ro và chi phí được chuyển giao tại hai địa điểm khác nhau. Các bên nên quy định càng rõ càng tốt trong hợp đồng về:
  • Địa điểm giao hàng tại đó rủi ro được chuyển cho người mua 
  • Địa điểm đến được chỉ định mà người bán phải thuê phương tiện vận tải để chở hàng đến.
Nếu nhiều người chuyên chở tham gia vận tải hàng hóa đến nơi quy định và các bên không có thỏa thuận về điểm giao hàng cụ thể, thì rủi ro được chuyển khi hàng hóa đã được giao cho người chuyên chở đầu tiên tại địa điểm hoàn toàn do người bán lựa chọn và qua địa điểm đó người mua không có quyền kiểm soát. Nếu các bên muốn rủi ro được chuyền tại một thời điểm muộn hơn (ví dụ như tại cảng biển hoặc tại sân bay), thì họ phải quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán.

Các bên cũng nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm tại nơi đến được chỉ định, vì các chi phí đến điểm đó là do người bán chịu. Người bán phải ký hợp đồng vận tải phù hợp với địa điểm này. Nếu người bán phải trả thêm chi phí theo hợp đồng vận tải liên quan đến việc dỡ hàng tại điểm đến quy định, thì người bán sẽ không có quyền đòi người mua bồi hoàn những chi phí đó trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên.

2. Phương thức vận tải

Điều kiện CIP sẽ được sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương tiện vận tải tham gia.

3. Bảo hiểm hàng hóa

Người bán có nghĩa vụ ký kết hợp đồng bảo hiểm cho những rủi ro của người mua về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa trong quá trình vận tải tới địa điểm giao hàng.

Điều này có thể làm phát sinh khó khăn nếu như nước nhập khẩu yêu cầu bảo hiểm phải được mua nội địa, vậy nên nếu gặp trường hợp này các bên cần cân nhắc nếu sử dụng điều kiện CPT và người mua tự mua bảo hiểm.

Người mua cũng cần chú ý rằng theo như điều kiện Incoterms 2020 thì người bán bắt buộc phải mua bảo hiểm ở mức cao nhất là bảo hiểm loại A hoặc tương đương loại A thay vì mức bảo hiểm tối thiểu loại C theo như Incoterms 2010. Tuy nhiên, nếu các bên muốn thì có thể đàm phán hạ thấp mức bảo hiểm xuống và đưa việc này vào trong 1 điều khoản của hợp đồng.

4. Chi phí dỡ hàng tại đích đến

Trường hợp trong hợp đồng chuyên chở mà người bán đã ký kết có bao gồm chi phí dỡ hàng tại cảng đích thì người bán sẽ phải chi trả cho chi phí này, trừ khi hai bên đã có thỏa thuận trước về việc người bán sẽ được người mua hoàn trả chi phí này.

5. Nghĩa vụ thông quan xuất khẩu/nhập khẩu

Điều kiện CIP yêu cầu người bán phải thông quan xuất khẩu cho hàng hóa (nếu cần). Tuy nhiên, người bán không có nghĩa vụ phải:
  • Thông quan nhập khẩu hoặc thông quan khi quá cảnh tại nước thứ ba mà hàng hóa phải đi qua.
  • Trả thuế nhập khẩu hoặc chi phí làm thủ tục hải quan nhập khẩu.

V. Điều kiện DAP (Delivered At Place)

1. Điều kiện DAP là gì?

DAP là viết tắt của từ Delivered at Place trong tiếng Anh. Như vậy, điều kiện DAP được hiểu là điều kiện giao hàng tại nơi đến.

Giao hàng tại nơi đến có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải và sẵn sàng để dỡ tại nơi đến quy định. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng hóa đến nơi quy định.

Các bên nên quy định càng rõ ràng càng tốt về địa điểm cụ thể tại nơi đến quy định, bởi vì:
  • Thứ nhất, rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa chuyển sang cho người mua tại điểm giao hàng, thế nên tốt nhất là hai bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm giao hàng thuộc nơi giao hàng.
  • Thứ hai, người bán chịu mọi chi phí để đưa hàng đến điểm giao hàng, tức là đây cũng đồng thời là điểm chuyển giao chi phí từ người bán sang người mua.
  • Cuối cùng, địa điểm này là nơi mà người bán phải ký kết hợp đồng vận tải để đưa được hàng đến đó. Nếu xảy ra vấn đề gì với hàng hóa trước khi hàng tới điểm giao hàng, mọi tổn thất sẽ do người bán chịu. Ví dụ người bán sẽ phải chịu tất cả các loại phí phát sinh mà người vận chuyển thu trong quá trình vận tải. Người bán được khuyên nên ký hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm đó.

2. Phương thức vận tải và chi phí dỡ hàng tại nơi đến chỉ định

Phương thức vận tải theo điều kiện DAP sẽ được sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương tiện vận tải tham gia.

Chi phí dỡ hàng tại nơi đến chỉ định: Nếu trong hợp đồng chuyên chở mà người bán đã ký kết có bao gồm chi phí dỡ hàng tại nơi đến chỉ định thì người bán sẽ phải chi trả cho chi phí này,trừ khi hai bên đã có thỏa thuận trước về việc người bán sẽ được người mua hoàn trả chi phí này.

3. Nghĩa vụ thông quan xuất khẩu/nhập khẩu

Điều kiện DAP yêu cầu người bán phải thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu cần. Tuy nhiên người bán không có nghĩa vụ phải thông quan nhập khẩu, không phải trả thuế nhập khẩu hoặc chi phí làm thủ tục thông quan nhập khẩu. Nếu xảy ra trường hợp người mua không thông quan được nhập khẩu, hàng hóa sẽ bị giữ lại ở cảng hoặc ở bãi tại nước nhập khẩu. Người mua chịu, và chịu rủi ro cho việc mất mát và hư hỏng hàng hóa có thể xảy ra khi hàng hóa bị giữ lại cho tới khi hàng hóa được chuyển tới 1 địa điểm nằm trong nội địa nước nhập khẩu, từ đây người bán lại tiếp tục chịu rủi ro và chi phí với mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho tới khi giao hàng. Nếu hai bên cảm thấy người xuất khẩu có thể thông quan và làm thủ tục nhập khẩu, để tránh tình trạng trên xảy ra, hai bên có thể cân nhắc sử dụng điều kiện DDP.

(i) Nghĩa vụ thông quan xuất khẩu/nhập khẩu đối với người bán

- Về thông quan xuất khẩu và quá cảnh: Nếu cần, người bán phải làm và chi trả mọi chi phí liên quan đến việc làm thủ tục hải quan xuất khẩu và quá cảnh (nếu có quá cảnh ở nước thứ ba) được quy định ở nước xuất khẩu và nước quá cảnh, như là:
  • Giấy phép xuất khẩu/quá cảnh;
  • Kiểm tra an ninh với hàng hóa khi xuất khẩu/quá cảnh;
  • Giám định hàng hóa khi xuất khẩu/quá cảnh;
  • Bất kỳ quy định pháp lý nào.
- Hỗ trợ việc làm thủ tục nhập khẩu: Nếu cần, người bán phải hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu, rủi ro và chi phí do người mua chịu để lấy các chứng từ/thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu, bao gồm cả các thông tin an ninh và việc giám định hàng hóa, được quy định ở nước nhập khẩu.

(ii) Nghĩa vụ thông quan xuất khẩu/nhập khẩu đối với người mua

- Hỗ trợ việc thông quan xuất khẩu và quá cảnh: Nếu cần, người mua phải hỗ trợ người bán khi người bán yêu cầu, do người bán chịu rủi ro và chi phí, lấy các chứng từ/thông tin liên quan đến việc thông quan xuất khẩu/quá cảnh, kể cả các thông tin an ninh hay giám định được quy định bởi nước xuất khẩu/quá cảnh.

- Thông quan nhập khẩu: Nếu cần, người mua phải làm và trả các chi phí liên quan đến việc thông quan được quy định tại nước nước nhập khẩu, như là:
  • Giấy phép nhập khẩu;
  • Kiểm tra an ninh cho việc nhập khẩu;
  • Giám định hàng hóa;
  • Bất kỳ quy định pháp lý nào.
Vậy là chúng ta đã tìm hiểu qua 5 điều kiện đầu tiên trong Incoterms 2020, đón xem phần 2 bài viết để cùng hiểu về 6 điều kiện còn lại nhé.

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/phap-luat-doanh-nghiep/bai-viet/11-dieu-kien-ve-incoterms-2020-phien-ban-moi-nhat-6603.html

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ