1. Khái niệm
Phiếu chi là một trong những mẫu phiếu được sử dụng thường xuyên nhất trong công việc thường ngày của một nhân viên kế toán. Phiếu này nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán.2. Nguyên tắc viết
Nguyên tắc đầu tiên khi viết phiếu chi là góc trên bên trái của chứng từ ghi rõ tên đơn vị và địa chỉ đơn vị.- Phải đóng thành quyển, trong mỗi phiếu chi phải ghi số quyển và số của từng phiếu chi. Số phiếu chi phải đánh liên tục trong 1 kỳ kế toán. Từng phiếu chi phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập phiếu, ngày, tháng, năm chi tiền.
- Ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận tiền.
- Dòng “Lý do chi” ghi rõ nội dung chi tiền.
- Dòng “Số tiền”: Ghi bằng số hoặc bằng chữ số tiền xuất quỹ, ghi rõ đơn vị tính là đồng VN, hay USD …
- Dòng tiếp theo ghi số lượng chứng từ gốc kèm theo Phiếu chi.
Được lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký (Ký theo từng liên) của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng chữ, ký tên và ghi rõ họ, tên vào Phiếu chi.
- Liên 1 lưu ở nơi lập phiếu.
- Liên 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán.
- Liên 3 giao cho người nhận tiền.
3. Cách hạch toán
TH1: Phiếu chi trả tiền mua NVL, hàng hóa, dịch vụ cho nhà cung cấpNợ TK 331: Trả tiền nhà cung cấp
Có TK 111: Tiền mặt
TH2: Phiếu chi xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng
Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng tăng lên
Có TK 111 : Tiền mặt giảm đi
TH3: Phiếu chi xuất quỹ tiền mặt trả tiền vay ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 311: Vay ngắn hạn
Nợ TK 341: Vay dài hạn
Có TK 111: Tiền mặt
TH4: Phiếu chi xuất quỹ tiền mặt cho viêc nộp các loại thuế
- Nếu trong quý đó mà doanh nghiệp tạm tính lãi, tính ra số thuế TNDN phải nộp khi nộp thuế TNDN
Có TK 111: Tiền mặt
- Sau khi làm tờ khai thuế hàng tháng nếu phát sinh số thuế GTGT trên chỉ tiêu 40 trên tờ khai( số thuế GTGT phải nộp)
Có TK 111: Tiền mặt
TH5: Phiếu chi lương
Dựa vào bảng lương sau khi trừ các khoản trừ vào lương của nhân viên, phần còn lại chi lương trả cho nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 111
TH6: Xuất quỹ tiền mặt để đầu tư
Nợ TK 121, 221, 222, 223, 228
Có TK 111
TH7: Xuất quỹ tiền mặt đem đi ký quỹ, ký cược
Nợ TK 144, 244
Có TK 111
TH8: Các khoản chi phí khác bằng tiền mặt
Nợ TK 627, 641, 642
Nợ TK 133
Có TK 111
- Tất cả các nghiệp vụ trên đều điền đầy đủ, chính xác các thông tin như đối tượng, địa chỉ, người nhận, lý do chi, ngày tháng tài khoản Nợ, Có và số tiền.