I. Tiền lương làm thêm giờ của người lao động được tính thế nào?
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền
lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a)
Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần,
ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng
lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có
hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao
động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền
lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công
việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm
giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính
theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban
ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc
của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Tiền lương làm thêm giờ = (Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường) x (Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%) x (Số giờ làm thêm).
II. Thời gian làm thêm giờ của người lao động tối đa là bao nhiêu giờ?
Tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm thêm giờ như sau:Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ
làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động
tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử
dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau
đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm
số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình
thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc
bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ
làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01
tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá
200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3.
Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá
300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường
hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt,
may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy
sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát
nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có
trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung
ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp
bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên
liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách
quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn,
địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền
sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Khi
tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng
lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao
động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.;
Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ các công việc đặc thù sau đây thì được kéo dài số giờ làm thêm, nhưng không được quá 300 giờ trong 01 năm:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
- Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
*Thông tin khác
Thông tin ứng tuyển và Hướng dẫn
Nguồn : https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/tien-luong-lam-them-gio-cua-nguoi-lao-dong-duoc-tinh-the-nao-3024.html