Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp dịch
vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh
nghiệp.
Trong bài viết này công ty AGS sẽ chia sẻ về chủ đề Người nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh không? Bài viết dành cho các kế toán viên đang phụ trách
về phần thuế đang muốn tìm hiểu thêm về thuế. AGS muốn chia sẽ về chủ đề này
bởi vì các chính sách ngày càng được cập nhật và đổi mới, các kế toán viên nên
nhanh chóng nắm bắt được điều này.
Cùng tìm hiểu kĩ hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.
1. Người nước ngoài là cá nhân cư trú
1.1 Khi nào người ngước ngoài là cá nhân cư trú?
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và khoản 1 Điều 1
Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các
điều kiện sau:
Điều kiện 1
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm
dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày.
- Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam.
- Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều kiện 2
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai
trường hợp sau:
Trường hợp 1: Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư
trú
Nơi ở thường xuyên đối với người nước ngoài là nơi ở thường trú ghi trong thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
Nơi ở thường xuyên đối với người nước ngoài là nơi ở thường trú ghi trong thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
Trường hợp 2: Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm
tính thuế, cụ thể:
- Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
- Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng thực tế có mặt tại
Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là
cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng
nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp
định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá
nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
1.2 Cá nhân cư trú được giảm trừ gia cảnh
Căn cứ khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi, bổ sung
bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, giảm trừ gia cảnh
là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Tóm lại, người nước ngoài là cá nhân cư trú được tính giảm trừ gia cảnh khi
tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và áp dụng quy định tính
thuế thu nhập cá nhân như người Việt Nam.
2. Người nước ngoài là cá nhân không cư trú
2.1 Cá nhân không cư trú là gì?
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng được điều kiện của cá nhân cư trú.
2.2 Cá nhân không cư trú không được tính giảm trừ gia cảnh
Theo khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và khoản 1 Điều 18
Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nước ngoài là cá nhân không cư trú không được
tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
và được xác định theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x
20%
3. Mức giảm trừ gia cảnh từ kỳ tính thuế 2020
Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh được
điều chỉnh từ ngày 01/7/2021 như sau:
Người phụ thuộc gồm những đối tượng sau:
- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng.
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp.
- Cá nhân khác.
Tuy nhiên, đối tượng trên không đương nhiên trở thành người phụ thuộc và được
giảm trừ gia cảnh. Nói cách khác, chỉ được giảm trừ gia cảnh khi có đủ điều
kiện, người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã
có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật
thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫn
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn: https://luatvietnam.vn/thue-phi-le-phi/nguoi-nuoc-ngoai-co-duoc-giam-tru-gia-canh-565-32176-article.html