Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp
dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh
nghiệp.
Trong bài viết này công ty AGS sẽ chia sẻ về chủ đề "Người có hành
vi sử dụng hóa đơn khống bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định?". Bài viết dành
cho các chủ doanh nghiệp và kế toán viên đang phụ trách phần thuế luật hóa
đơn
Hãy cùng AGS tìm hiểu kĩ hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây
nhé.
Hóa đơn khống là gì?
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Hành
vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn,
chứng từ
2. Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành
vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ:
- Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định;
- Hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả;
- Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;
- Hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;
- Hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;
- Hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.
Như vậy, hóa đơn khống là hóa đơn đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh
tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ);
hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống,
lập hóa đơn giả;
Theo khoản 9 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy
định như sau: sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là việc sử dụng hóa đơn
phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa
đơn giả; sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai
lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn
Theo đó, hành vi sử
dụng hóa đơn khống là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.
Người có hành vi sử dụng hóa đơn khống bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
Căn cứ tại Điều 28
Nghị định 125/2020/NĐ-CP
quy định về xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng
không hợp pháp hóa đơn cụ thể như:
Xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn
không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn
1. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng
không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ trường hợp được
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.
Theo
Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Hình thức
xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử
phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
4. Nguyên tắc áp dụng mức phạt
tiền
a) Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2
Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
Đối
với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối
với cá nhân.
Như vậy, người có hành vi sử dụng hóa đơn khống là hành vi sử
dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng.
Thời hiệu xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn khống là bao lâu?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi
bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử
phạt; thời hạn truy thu thuế
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa
đơn
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm.
b)
Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được quy định như
sau:
Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại
điểm c khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành
công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
Đối với hành vi vi phạm hành chính đã
kết thúc quy định tại điểm d khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt
hành vi vi phạm.
c) Hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn đang được thực
hiện là các hành vi quy định tại khoản 4 Điều 21; điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều
23; khoản 2, khoản 5 Điều 24; điểm b khoản 3 Điều 25; điểm b khoản 2 và điểm b,
c, d khoản 3 Điều 27; điểm b khoản 5 Điều 29; điểm b khoản 3 Điều 30 Nghị định
này.
d) Hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn không thuộc trường hợp quy
định tại điểm c khoản này là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc. Thời điểm
chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện hành vi vi phạm đó.
Như vậy,
thời hiệu xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn khống là 2 năm.
Công ty
AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được
những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều
thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/hoa-don-khong-la-gi-nguoi-co-hanh-vi-su-dung-hoa-don-khong-bi-phat-bao-nhieu-tien-theo-quy-dinh-417445-190868.html