Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?

2025/03/03

ThuếTNDN

    Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp.
    Trong bài viết này, AGS sẽ chia sẻ thông tin mới nhất về Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp? Đây là nội dung quan trọng dành cho kế toán viên, người phụ trách thuế, bộ phận tài chính, cũng như các cá nhân làm việc trong lĩnh vực kế toán – kiểm toán.
    Hy vọng nội dung bài viết sẽ hỗ trợ bạn thực hiện các thủ tục kế toán - thuế một cách hiệu quả, đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật và tránh các sai sót không đáng có. Cùng tìm hiểu chi tiết hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé!

1. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về dự phòng tổn thất các khoản đầu tư như sau:
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
  • Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá trị ghi sổ của hàng tồn kho.
  • Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ và dự phòng tổn thất có thể xảy ra do suy giảm giá trị khoản đầu tư khác của doanh nghiệp vào các tổ chức kinh tế nhận vốn góp (không bao gồm các khoản đầu tư ra nước ngoài).
  • Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị tổn thất của các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán và khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng không thu hồi được đúng hạn.
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định:
  • Các khoản dự phòng quy định tại Thông tư này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị hàng tồn kho, các khoản đầu tư không cao hơn giá trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
    Theo đó, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư được hiểu là dự phòng phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ và dự phòng tổn thất có thể xảy ra do suy giảm giá trị khoản đầu tư khác của doanh nghiệp vào các tổ chức kinh tế nhận vốn góp (không bao gồm các khoản đầu tư ra nước ngoài).
    Cũng theo quy định này thì dự phòng tổn thất các khoản đầu tư được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau.

2. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư được trích lập vào thời điểm nào?

    Thời điểm trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 48/2019/TT-BTC như sau:
  • Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
  • Doanh nghiệp xem xét, quyết định việc xây dựng quy chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý danh mục đầu tư, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc theo dõi, quản lý vật tư, hàng hóa, các khoản đầu tư, thu hồi công nợ.
  • Doanh nghiệp không trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản đầu tư ra nước ngoài.
    Theo đó, thời điểm trích lập và hoàn nhập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
    Lưu ý: Doanh nghiệp không trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản đầu tư ra nước ngoài.

3. Đối tượng lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư chứng khoán là gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 48/2019/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BTC) quy định về dự phòng tổn thất các khoản đầu tư như sau:
  • Đối tượng lập dự phòng là các loại chứng khoán do các tổ chức kinh tế trong nước phát hành theo quy định của pháp luật, thuộc sở hữu của doanh nghiệp, đang được niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước, được tự do mua bán trên thị trường và giá chứng khoán thực tế trên thị trường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm thấp hơn giá trị của khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán trên sổ kế toán.
  • Đối tượng lập dự phòng nêu trên không bao gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương.
    Theo đó, đối tượng lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư chứng khoán là các loại chứng khoán do các tổ chức kinh tế trong nước phát hành theo quy định của pháp luật, thuộc sở hữu của doanh nghiệp, đang được niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước, được tự do mua bán trên thị trường và giá chứng khoán thực tế trên thị trường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm thấp hơn giá trị của khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán trên sổ kế toán.
    Lưu ý: Đối tượng lập dự phòng nêu trên không bao gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương.

     Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: Tổng hợp

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ