Các khoản giảm trừ là các khoản được trừ vào
thu nhập chịu thuế của cá nhân
trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công.
1. Cơ sở pháp lý để xác định các khoản giảm trừ thuế TNCN
Để xác định các khoản giảm từ thuế TNCN, đơn vị kinh doanh phải căn cứ vào quy
định pháp luật sau: Thông tư 111/2013/TT-BTC
Thông tư 92/2015/TT-BTC
Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14
Căn cứ vào các quy định trên, có 03 khoản giảm trừ thuế TNCN như sau: Giảm trừ
gia cảnh, gồm giảm trừ cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ cho người phụ
thuộc
Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
2. Giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính
thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của
người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ
tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ
kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
2.1. Mức giảm trừ gia cảnh
Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh khi tính
thuế thu nhập cá nhân như sau: Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11
triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
2.2. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế
Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm
trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia
cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá
nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và
rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm
trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện
quyết toán thuế theo quy định.
Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp
thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ
quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia
cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm
trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được
giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng
phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và
có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ
thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn
đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá
thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế
trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc
phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh
vào một người nộp thuế.
Điều kiện để trở thành người phụ thuộc
Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha chồng, mẹ chồng (hoặc cha vợ, mẹ vợ); cha
dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế và các cá nhân
khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng được
tính là người phụ thuộc khi đáp ứng các điều kiện sau:Đối với người trong độ
tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện:
Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (Người khuyết tật, không có khả năng
lao là người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật,
người mắc bệnh không có khả năng lao động như bệnh AIDS, suy thận mãn, ung
thư…).
Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các
nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Đối với người ngoài độ tuổi lao
động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất
cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
3. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện.
- Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
- Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế
theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng
(12 triệu đồng/năm) đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí
tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, kể cả trường hợp tham gia nhiều
quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc
nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện cấp. Người nước ngoài là cá nhân cư trú
tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước
ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã
tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi
cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp
luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc
khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu
thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá
nhân.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo
hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu
trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá
nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ
để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.
Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào
được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.
Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản
chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả
thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả
thu nhập nộp thay).
4. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập
chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước
khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương
tựa.
Các tổ chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người
khuyết tật, phải được thành lập và hoạt động theo quy định tại: Nghị định
số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục
thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;
Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện,
thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội.
Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được
thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ
thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm
mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc
quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào
được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ
không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp
theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương,
tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp
từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Nguồn: https://easyinvoice.vn/cac-khoan-giam-tru-thue-tncn/