1. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) là những qui phạm pháp lí, là thước đo chung về chất lượng công việc kiểm toán và cơ sở điều tiết hành vi của kiểm toán viên và các bên liên quan theo hướng đạo và mục tiêu xác định. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có vai trò và tầm quan trọng rất lớn đối với hoạt động kiểm toán, bởi nó giúp nâng cao uy tín và tin cậy của báo cáo tài chính, góp phần bảo vệ quyền lợi của các bên liênquan.
Các chuẩn mực kiểm toán chính đang áp dụng gồm có:
- Chuẩn mực Kiểm toán số 200: Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
- Chuẩn mực Kiểm toán số 210: Hợp đồng kiểm toán.
- Chuẩn mực Kiểm toán số 220: Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực Kiểm toán số 230: Tài liệu, hồ sơ kiểm toán.
- Chuẩn mực Kiểm toán số 240: Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực Kiểm toán số 250: Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực Kiểm toán số 260: Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán.
- Chuẩn mực Kiểm toán số 265: Trao đổi về những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán.
- Chuẩn mực Kiểm toán số 300: Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực Kiểm toán số 315: Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị.
- Chuẩn mực Kiểm toán số 320: Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
- Chuẩn mực Kiểm toán số 330: Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã đánh giá.
2. Lợi ích khi áp dụng chuẩn mực kiểm toán
Khi áp dụng chuẩn mực kiểm toán, doanh nghiệp sẽ có những lợi ích sau:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kiểm toán: Khi tuân thủ chuẩn mực kiểm toán, kiểm toán viên sẽ có được những nguyên tắc, phương pháp và kỹ thuật chuyên nghiệp để thực hiện công việc kiểm toán. Điều này giúp kiểm toán viên có thể xác định được những vấn đề cần được giải quyết, những rủi ro cần được kiểm soát, những bằng chứng cần được thu thập và những kết luận cần được rút ra. Nhờ vậy, hoạt động kiểm toán sẽ được thực hiện một cách có hệ thống, khoa học và hiệu quả, mang lại kết quả chính xác và tin cậy.
- Đảm bảo tính nhất quán, khách quan trong kiểm toán: Khi áp dụng chuẩn mực kiểm toán, kiểm toán viên sẽ có được những tiêu chuẩn chung để so sánh và đánh giá kết quả kiểm toán. Điều này giúp tránh được sự khác biệt và thiên vị trong việc thực hiện và báo cáo kiểm toán. Ngoài ra, chuẩn mực kiểm toán cũng yêu cầu kiểm toán viên phải tuân thủ những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, như tính trung thực, cẩn thận, bí mật và độc lập. Nhờ vậy, hoạt động kiểm toán sẽ được thể hiện một cách minh bạch, công bằng và khách quan.
Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng đã áp dụng chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam cho hoạt động kiểm toán của mình. Kết quả là doanh nghiệp đã
có được báo cáo tài chính chất lượng cao, phản ánh đúng tình hình tài chính
và kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đã giúp doanh nghiệp tăng cường
niềm tin của các nhà đầu tư, khách hàng, đối tác và cơ quan quản lý. Đồng
thời, doanh nghiệp cũng đã tiết kiệm được chi phí và thời gian trong việc
thực hiện kiểm toán, cải thiện hiệu suất quản trị và nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường.
Điều này đã giúp doanh nghiệp tăng cường niềm tin của các nhà đầu tư, khách hàng, đối tác và cơ quan quản lý. Đồng thời, doanh nghiệp cũng đã tiết kiệm được chi phí và thời gian trong việc thực hiện kiểm toán, cải thiện hiệu suất quản trị và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Điều này đã giúp doanh nghiệp tăng cường niềm tin của các nhà đầu tư, khách hàng, đối tác và cơ quan quản lý. Đồng thời, doanh nghiệp cũng đã tiết kiệm được chi phí và thời gian trong việc thực hiện kiểm toán, cải thiện hiệu suất quản trị và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
3. Tác hại khi không áp dụng chuẩn mực kiểm toán
Ngược lại, khi không áp dụng chuẩn mực kiểm toán, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những tác hại sau:- Thiếu tính chuyên nghiệp trong kiểm toán: Khi không có chuẩn mực kiểm toán, kiểm toán viên sẽ không có được những nguyên tắc, phương pháp và kỹ thuật chuyên nghiệp để thực hiện công việc kiểm toán. Điều này sẽ làm giảm chất lượng và hiệu quả của hoạt động kiểm toán, dẫn đến những sai sót, thiếu sót và bỏ sót trong việc xác minh, đánh giá và báo cáo kết quả kiểm toán.
- Khó khăn trong việc đánh giá kết quả kiểm toán: Khi không có chuẩn mực kiểm toán, kiểm toán viên sẽ không có được những tiêu chuẩn chung để so sánh và đánh giá kết quả kiểm toán. Điều này sẽ làm tăng khả năng xảy ra những khác biệt và thiên vị trong việc thực hiện và báo cáo kiểm toán. Ngoài ra, chuẩn mực kiểm toán cũng yêu cầu kiểm toán viên phải tuân thủ những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, như tính trung thực, cẩn thận, bí mật và độc lập. Nếu không tuân thủ những nguyên tắc này, kiểm toán viên sẽ bị ảnh hưởng bởi những lợi ích cá nhân hoặc bên thứ ba, làm mất đi tính minh bạch, công bằng và khách quan của hoạt động kiểm toán.
Ví dụ: Một doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đã không áp dụng chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam cho hoạt động kiểm toán của mình. Kết quả là doanh nghiệp
đã có được báo cáo tài chính không phản ánh đúng tình hình tài chính và kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã che giấu những khoản lỗ lớn, những
khoản nợ xấu và những giao dịch bất hợp pháp. Điều này đã gây ra những hậu
quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp, như bị cơ quan quản lý phát hiện và xử lý
vi phạm, bị các nhà đầu tư, khách hàng, đối tác và cơ quan quản lý mất niềm
tin và uy tín, bị tụt hậu và thua thiệt trên thị trường.
4. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam gồm có hai loại: Chuẩn mực Kiểm toán (VSA) và Chuẩn mực Kiểm soát chất lượng (VSQC). Chuẩn mực Kiểm toán là những qui phạm pháp lí, là thước đo chung về chất lượng công việc kiểm toán và cơ sở điều tiết hành vi của kiểm toán viên và các bên liên quan theo hướng đạo và mục tiêu xác định. Chuẩn mực Kiểm soát chất lượng là những qui phạm pháp lí, là thước đo chung về chất lượng hoạt động kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán và cơ sở điều tiết hành vi của doanh nghiệp kiểm toán và các bên liên quan theo hướng đạo và mục tiêu xác định.4.1 Cơ cấu và nội dung các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam như sau:
4.1.2 Chuẩn mực Kiểm toán
Bao gồm có 36 chuẩn mực, được phân thành 7 nhóm theo các chủ đề liên quan:- Nhóm 1: Nguyên tắc cơ bản và trách nhiệm của kiểm toán viên (VSA 200 – VSA 299).
- Nhóm 2: Lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán (VSA 300 – VSA 499).
- Nhóm 3: Kiểm toán các khoản mục riêng biệt, giao dịch và thông tin khác (VSA 500 – VSA 599).
- Nhóm 4: Sử dụng công việc của người khác (VSA 600 – VSA 699).
- Nhóm 5: Kết luận và báo cáo kiểm toán (VSA 700 – VSA 799).
- Nhóm 6: Kiểm toán đặc biệt (VSA 800 – VSA 899).
- Nhóm 7: Các vấn đề khác (VSA 900 – VSA 999).
5. Chuẩn mực Kiểm soát chất lượng
Bao gồm có 2 chuẩn mực, là VSQC1 và VSQC2:
- VSQC1: Quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán trong việc thiết lập hệ thống kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính.
- VSQC2: Quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán trong việc thực hiện các hoạt động giám sát và đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng.
Nguồn : https://man.net.vn/chuan-muc-kiem-toan-viet-nam-va-ly-do-ap-dung/