1. Nguyên tắc kế toán
- Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải thu theo doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định của hợp đồng xây dựng dở dang.
- Tài khoản 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” chỉ áp dụng đối với trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch. Tài khoản này không áp dụng đối với trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện được khách hàng xác nhận.
- Căn cứ để ghi vào bên Nợ TK 337 là chứng từ xác định doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành trong kỳ (không phải hoá đơn) do nhà thầu tự lập, không phải chờ khách hàng xác nhận. Nhà thầu phải lựa chọn phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành và giao trách nhiệm cho các bộ phận liên quan xác định giá trị phần công việc đã hoàn thành và lập chứng từ phản ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ.
- Căn cứ để ghi vào bên Có TK 337 là hoá đơn được lập trên cơ sở tiến độ thanh toán theo kế hoạch đã được quy định trong hợp đồng. Số tiền ghi trên hoá đơn là căn cứ để ghi nhận số tiền nhà thầu phải thu của khách hàng, không là căn cứ để ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán.
- Tài khoản 337 phải được theo dõi chi tiết theo từng hợp đồng xây dựng.
=> Điều này được bổ sung bởi Điều 19 Thông tư 177/2015/TT-BTC để áp dụng đối với BHTG Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
1. Nguyên tắc kế toán
- Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình trích lập và sử dụng quỹ dự phòng nghiệp vụ của BHTG Việt Nam. Tài khoản này chỉ sử dụng tại Trụ sở chính mà không sử dụng ở các Chi nhánh.
- Việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng nghiệp vụ thực hiện theo quy định của chế độ tài chính đối với BHTG Việt Nam.
- Quỹ dự phòng nghiệp vụ được hình thành từ các nguồn:
- Thu phí BHTG hàng năm;
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi sau khi trích một phần để trang trải chi phí hoạt động của BHTG Việt Nam theo quy định;
- Các khoản tiền chi trả BH không có người nhận được cấp có thẩm quyền xử lý cho phép ghi tăng quỹ dự phòng nghiệp vụ theo quy định;
- Số tiền còn lại (nếu có) từ việc thanh lý tài sản của tổ chức tham gia BHTG theo quy định;
- Chênh lệch thu, chi hoạt động (lãi) còn lại hàng năm sau khi trích lập các quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng ban quản lý điều hành BHTG Việt Nam theo quy định (nếu có).
- Quỹ dự phòng nghiệp vụ được sử dụng để chi trả tiền BH cho người gửi tiền theo quy định của pháp luật về BHTG. Quỹ dự phòng nghiệp vụ được ghi giảm trong các trường hợp:
- Chi trả tiền BH cho người gửi tiền theo quy định của pháp luật về BHTG;
- Xóa nợ phí BHTG phải thu của các kỳ trước.
- đ) Việc ghi tăng quỹ dự phòng nghiệp vụ được ghi nhận theo số phải thu về phí BHTG và các khoản phải thu khác theo quy định của pháp luật về BHTG phát sinh trong kỳ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Quỹ dự phòng nghiệp vụ được ghi giảm khi có quyết định của Trụ sở chính về chi trả tiền BH cho người gửi tiền hoặc khi có quyết định của cấp có thẩm quyền xóa nợ phí BHTG phải thu của các kỳ trước.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng
Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng dở dang.
Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của
hợp đồng xây dựng dở dang.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận
của hợp đồng lớn hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp
đồng xây dựng dở dang.
Số dư bên Có: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận
của hợp đồng nhỏ hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp
đồng xây dựng dở dang.
=> Điều này được bổ sung bởi Điều 19 Thông tư 177/2015/TT-BTC để áp dụng đối với BHTG Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 337 - Quỹ dự phòng nghiệp vụ
Bên Nợ:
Quỹ dự phòng nghiệp vụ giảm do:
- Chi trả tiền BH cho người gửi tiền;
- Xóa nợ phí BHTG phải thu của các kỳ trước.
Bên Có:
Quỹ dự phòng nghiệp vụ tăng do:
- Thu phí BHTG hàng năm;
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi sau khi trích một phần để trang trải chi phí hoạt động của BHTG Việt Nam;
- Các khoản tiền BH không có người nhận;
- Số tiền còn lại (nếu có) từ việc thanh lý tài sản của tổ chức tham gia BHTG;
- Chênh lệch thu, chi hoạt động (lãi) còn lại hàng năm sau khi trích lập các quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi và quỹ thưởng ban quản lý điều hành BHTG Việt Nam.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến
độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin
cậy, thì kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần
công việc đã hoàn thành (không phải hoá đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:
Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
b) Căn cứ vào hoá đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền phải
thu theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
c) Khi nhà thầu nhận được tiền của khách hàng thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
=> Điều này được bổ sung bởi Điều 19 Thông tư 177/2015/TT-BTC để áp dụng đối với BHTG Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Cuối kỳ, kết chuyển số phí BHTG phải thu phát sinh trong kỳ ghi tăng quỹ dự phòng nghiệp vụ:
Nợ TK 3385 - Phí BHTG chờ kết chuyển
Có TK 337 - Quỹ dự phòng nghiệp vụ.
b) Kế toán trích lập quỹ dự phòng nghiệp vụ từ thu nhập hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi:
b1) Cuối tháng hoặc quý, căn cứ vào tỷ lệ được phép trích, Trụ sở chính tạm trích một phần từ thu nhập hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để trang trải chi phí hoạt động của BHTG Việt Nam vào thu hoạt động tài chính. Phần thu nhập từ thu nhập hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi còn lại hạch toán vào quỹ dự phòng nghiệp vụ, ghi:
Nợ TK 5151 - Thu từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
Có TK 337 - Quỹ dự phòng nghiệp vụ.
b2) Cuối năm, căn cứ vào số tiền thu được từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của năm, BHTG Việt Nam xác định số được trích vào quỹ dự phòng nghiệp vụ của cả năm sau khi trích một phần để trang trải chi phí hoạt động của BHTG Việt Nam vào thu hoạt động tài chính:
- Nếu số được trích Quỹ dự phòng nghiệp vụ cả năm lớn hơn số đã tạm trích hàng tháng hoặc quý trong năm, thì số chênh lệch ghi tăng quỹ, ghi:
Nợ TK 5151 - Thu từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
Có TK 337 - Quỹ dự phòng nghiệp vụ.
- Nếu số được trích Quỹ dự phòng nghiệp vụ cả năm nhỏ hơn số đã tạm trích hàng tháng hoặc quý trong năm, thì số chênh lệch ghi giảm quỹ, ghi:
Nợ TK 337 - Quỹ dự phòng nghiệp vụ
Có TK 5151 - Thu từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
c) Khi Trụ sở chính thu tiền thanh lý tài sản của các tổ chức tham gia BHTG bị phá sản (nếu có) theo quy định của pháp luật, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 337 - Quỹ dự phòng nghiệp vụ
d) Trường hợp Chi nhánh thu tiền thanh lý tài sản của các tổ chức tham gia BHTG bị phá sản. Khi Trụ sở chính nhận được thông báo của Chi nhánh về số đã thu thanh lý tài sản, ghi:
Nợ TK 1363 - Phải thu cấp dưới về thu thanh lý tài sản của tổ chức tham gia BHTG
Có TK 337 - Quỹ dự phòng nghiệp vụ
đ) Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép ghi tăng quỹ dự phòng nghiệp vụ số tiền chi trả BH không có người nhận, ghi:
- Trường hợp chi trả tiền BH thực hiện ở Trụ sở chính:
Nợ TK 3311 - Phải trả về chi trả tiền BH
Có TK 337 - Quỹ dự phòng nghiệp vụ.
- Trường hợp chi trả tiền BH thực hiện ở Chi nhánh:
- Nếu Trụ sở chính đã chuyển tiền cho Chi nhánh để chi trả tiền BH cho người gửi tiền, ghi:
Nợ TK 1365 - Phải thu cấp dưới về tiền chi trả BH không có người nhận
Có TK 337 - Quỹ dự phòng nghiệp vụ.
- Nếu Trụ sở chính chưa chuyển tiền cho Chi nhánh để chi trả tiền BH cho người gửi tiền, kế toán ghi giảm số phải trả Chi nhánh về tiền chi trả BH ghi:
Nợ TK 3364 - Phải trả cấp dưới về chi trả tiền BH
Có TK 337 - Quỹ dự phòng nghiệp vụ.
- Nếu Trụ sở chính quyết định bổ sung vốn hoạt động cho Chi nhánh, ghi:
Nợ TK 1361 - Vốn hoạt động ở các đơn vị trực thuộc
Có TK 337 - Quỹ dự phòng nghiệp vụ.
e) Khi được bổ sung quỹ dự phòng nghiệp vụ từ chênh lệch, thu hoạt động (lãi) còn lại hàng năm sau khi trích lập các quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi và quỹ thưởng ban quản lý điều hành BHTG Việt Nam theo quy định, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 337 - Quỹ dự phòng nghiệp vụ.
g) Ghi giảm quỹ dự phòng nghiệp vụ khi Trụ sở chính có quyết định chi trả tiền BH cho người gửi tiền do tổ chức tham gia BHTG lâm vào tình trạng phá sản hoặc hoặc mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền theo quy định, ghi:
- Trường hợp chi trả tiền BH thực hiện ở Trụ sở chính:
Nợ TK 337 - Quỹ dự phòng nghiệp vụ
Có TK 3311 - Phải trả về chi trả tiền BH (chi tiết cho từng đối tượng được chi trả tiền BH).
- Trường hợp chi trả tiền BH thực hiện ở Chi nhánh:
Nợ TK 337 - Quỹ dự phòng nghiệp vụ
Có TK 3364 - Phải trả cấp dưới về chi trả tiền BH.
h) Ghi giảm quỹ dự phòng nghiệp vụ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền xóa nợ phí BHTG phải thu của các kỳ trước, ghi:
- Trường hợp Trụ sở chính thu phí BHTG, ghi:
Nợ TK 337 - Quỹ dự phòng nghiệp vụ
Có TK 1311 - Phải thu phí BHTG của tổ chức tham gia BHTG.
- Trường hợp Chi nhánh thu phí BHTG, ghi:
Nợ TK 337 - Quỹ dự phòng nghiệp vụ
Có TK 1362 - Phải thu cấp dưới về phí BHTG.
Nguồn: Điều 56 Tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng Số 200/2014/TT-BTC