1. Người nộp thuế
Tại Điều 1
Thông tư 111/2013/TT-BTC
có quy định về người nộp thuế như sau:
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Tại Điều 2
Thông tư 111/2013/TT-BTC
được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 11
Thông tư 92/2015/TT-BTC
có quy định về các khoản thu nhập chịu
thuế TNCN
như sau:
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
- Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
- Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.
- Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
- Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
3. Công ty trả tiền thuê nhà cho chuyên gia có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN không?
Tại Công văn 7337/CT-TTHT năm 2019 có hướng dẫn về kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân như
sau:
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty chi trả tiền thuê nhà cho
chuyên gia (tại Việt Nam hoặc Singapore) thì khoản tiền thuê nhà, điện
nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do Công ty trả hộ
tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá
15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại
Công ty không phân biệt nơi trả thu nhập.
=> Như vậy, nếu công ty trả tiền thuê nhà cho chuyên gia thì vẫn được
tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá
15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại công
ty không phân biệt nơi trả thu nhập.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫn
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn:https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0F8A-hd-cong-ty-tratien-thue-nha-cho-chuyen-gia-co-tinh-thu-nhap-chiu-thue-tncn-khong.html