Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp
dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh
nghiệp.
Trong bài viết này công ty AGS sẽ chia sẻ về chủ đề "Doanh nghiệp
kinh doanh lỗ thì được bù lỗ vào đâu?". Bài viết dành cho các chủ doanh nghiệp
và kế toán viên đang phụ trách về Thu nhập doanh nghiệp.
Cùng tìm hiểu kĩ
hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Doanh nghiệp kinh doanh lỗ thì được bù lỗ vào đâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 218/2013/NĐ-CP có quy định như sau:
2. Thu nhập chịu thuế được: Thu
nhập chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác
Đối chiếu với quy định trên, trường hợp doanh nghiệp kinh doanh lỗ thì được bù
trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của các hoạt động kinh
doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi
bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh
doanh còn thu nhập.
Doanh nghiệp được chuyển chính thức số lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế vào năm sau khi nào?
Việc chuyển lỗ của doanh nghiệp được quy định tại
khoản 2 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau:
Xác định lỗ và
chuyển lỗ
2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển
toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập
miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không
quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
- Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
Ví dụ 12: Năm 2013 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2014 DN A có
phát sinh thu nhập là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2013 là 10 tỷ
đồng, DN A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập năm 2014.
Ví dụ 13:
Năm 2013 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng, năm 2014 DN B có phát sinh thu
nhập là 15 tỷ đồng thì:
+ DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào
thu nhập năm 2014;
+ Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải theo dõi và
chuyển toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2013 nêu trên vào
các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát
sinh lỗ.
- Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh
chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
Theo
quy định trên thì doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển
toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập
miễn thuế) của những năm tiếp theo.
Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào
thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính
thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
Lưu ý: Quá
thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa
chuyển hết thì doanh nghiệp sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp
sau.
Doanh nghiệp kinh doanh lỗ thì có được trích lập dự phòng tiền lương không?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 4
Thông tư 96/2015/TT-BTC) có quy định như sau:
Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
2. Các khoản chi không
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.6. Chi tiền lương,
tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp
sau
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người
lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ
trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền
lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định
nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là
tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối
cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ
dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Việc
trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp
không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
Trường
hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6
tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử
dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi phí
của năm sau.
Đối chiếu với quy định trên, trường hợp doanh nghiệp kinh
doanh lỗ thì vẫn được trích lập dự phòng tiền lương.
Mức trích lập dự
phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương
thực hiện.
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp kinh doanh lỗ thì không được trích
lập dự phòng tiền lương đủ 17%.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian
để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp
tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc
làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/doanh-nghiep-kinh-doanh-lo-thi-duoc-bu-lo-vao-dau-co-duoc-trich-lap-du-phong-tien-luong-khi-kinh-do-30742-182270.html