Công ty Kế toán AGS Việt Nam chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn và giải pháp
về kế toán, kiểm toán, thuế, tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh
nghiệp. Với nhiều năm kinh nghiệm, chúng tôi luôn cam kết mang đến những dịch
vụ chuyên nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả tại thị trường Việt
Nam.
Bảo hiểm xã hội là một trong các quyền lợi quan trọng đối với người lao động,
đồng thời, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng là vấn đề được quan tâm,
chú ý. Vậy, đối với người lao động nước ngoài, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội của
họ sẽ được tính như thế nào?
1. Đối tượng đóng bảo hiểm xã hội:
Theo Khoản 1, Điều 2, Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân nước ngoài làm
việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy
phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động
tại Việt Nam.
2. Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc của người lao động nước ngoài hiện nay:
Theo quy định tại Điều 3 và Điều 43 Luật việc làm 2013, đối tượng áp dụng để
được hưởng trợ cấp thất nghiệp là người lao động công dân Việt Nam từ đủ 15
tuổi trở lên có tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, người lao động là người
nước ngoài sẽ không thuộc đối tượng được tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Tỷ
lệ đóng BHXH bắt buộc của người lao động nước ngoài hiện nay được quy định
tại:
- Khoản 1 Điều 12 Nghị định 143/2018/ND-CP;
- Điều 18 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/2020/ND-CP;
- Điều 4 Nghị định 58/2020/ND-CP;
Và Điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 58/2020/ND-CP, doanh nghiệp được áp dụng
mức đóng BHTNLĐ-BNN là 0,3% nếu doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có
nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và phải đảm bảo các điều
kiện sau:
- Không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuất;
- Thực hiện việc báo cáo định kỳ tai nạn lao động và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất;
- Tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất tai nạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không để xảy ra tai nạn lao động tính từ 03 năm liền kề trước năm đề xuất.
Như vậy, tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc mà hằng tháng người lao động nước ngoài và
người sử dụng lao động sẽ đóng như sau:
Theo đó, tổng tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc là 30% (trong đó người lao
động nước ngoài đóng 9,5% tiền lương, người sử dụng lao động đóng 20,5% quỹ tiền
lương tháng đóng BHXH.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLDTBXH, được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư
06/2021/TT-BLDTBXH thì tiền lương quy định để đóng BHXH cho người nước ngoài bao
gồm mức lương, phụ cấp và các khoản bổ sung kèm theo.
Tiền lương đóng
BHXH tối đa bằng 20 lần lương cơ sở. Tiền lương đóng BHXH không bao gồm các
khoản phúc lợi, chế độ thưởng theo Luật lao động.
3. Người lao động nước ngoài có bị hạn chế quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?
Tại Điều 3 Nghị định 143/2018/ND-CP có quy định như sau:
Quyền và
trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động
Người lao động và
người sử dụng lao động quy định tại Nghị định này có đầy đủ quyền và trách nhiệm
theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động.
Và
tại Chương II Nghị định 143/2018/ND-CP có quy định người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/ND-CP.
Thì thực hiện các chế độ
bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đây: ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất.
Theo đó, khi tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc, người lao động nước ngoài không bị hạn chế quyền lợi, được
hưởng mọi chế độ như đối với người lao động Việt Nam gồm có: chế độ ốm đau; chế
độ thai sản; chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí
và tử tuất.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết
này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng
tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/ty-le-dong-bhxh-bat-buoc-cua-nguoi-lao-dong-nuoc-ngoai-hien-nay-la-bao-nhieu-12903.html