Thế nào là giấy báo có và giấy báo nợ?

Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp.

Trong bài viết này công ty Kế toán AGS sẽ chia sẻ về hai khái niệm là giấy báo có và giấy báo nợ. Bài viết dành cho các kế toán viên, chủ doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trên thị trường. AGS muốn chia sẻ về chủ đề này để bạn đọc hiểu về hai loại chứng từ phổ biến này và chủ động trong việc ứng dụng lợi ích của chúng.

Cùng tìm hiểu kĩ hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.

1. Giấy báo có là gì?

Giấy báo có (Credit note) là được hiểu một văn bản thông báo cho tài khoản của cá nhân hoặc doanh nghiệp về số tiền đã nhận được, số tiền đã được trả từ đơn vị khác với mục đích nào đó.

Giấy báo có của do ngân hàng là văn bản do ngân hàng cấp cho khách hàng để thông báo về các biến động về giao dịch trong tài khoản. Trên giấy này sẽ ghi chi tiết số tiền biến động và thời gian diễn ra.

Giấy báo có được coi là một loại chứng từ gốc làm căn cứ ghi sổ, phục vụ công tác hạch toán theo dõi, đối chiếu sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng. Giấy báo có của ngân hàng luôn được kế toán quan sát và quản lý chi tiết.

Credit note

Giấy báo có của ngân hàng phải được làm theo mẫu quy định theo Thông tư 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài Chính, bao gồm các thông tin bắt buộc sau:
  • Số hiệu chứng từ: Có chi tiết tên gọi và số hiệu chứng từ.
  • Tên gọi “GIẤY BÁO CÓ” thường được viết in hoa và ở giữa tờ giấy. Số hiệu chứng từ hay còn gọi là số giao dịch sẽ nằm ở góc trên cùng bên tay phải. Thông tin số hiệu này là duy nhất và độ chính xác phải cao. Bởi nó rất quan trọng trong việc tránh sai sót chứng từ.
  • Ngày tháng năm: Đây là ngày tháng năm giao dịch phát sinh. Nó thường được viết ở chính giữa, ngay dưới tên chứng từ. Định dạng của ngày tháng năm là dd/mm/yyyy.
  • Tên đơn vị lập chứng từ: Trên giấy báo có của ngân hàng phải có chi tiết tên và chi nhánh ngân hàng cấp giấy báo có này. Bên cạnh đó, thường thì logo của ngân hàng cũng sẽ xuất hiện ở góc bên trái chứng từ. Dưới logo là tên ngân hàng. Dưới tên ngân hàng là chi nhánh cấp giấy. Tên này cần đầy đủ theo đăng ký kinh doanh của ngân hàng.
  • Tên đơn vị nhận chứng từ: Thường tên này sẽ được viết chính giữa giấy, ngay dưới tên đơn vị lập chứng từ và sau chữ “Kính gửi” để thể hiện sự trang trọng, lịch sự. Tên này cũng cần đầy đủ cả họ lẫn tên với cá nhân. Với doanh nghiệp, tên cần đầy đủ theo đăng ký kinh doanh. Ngoài ra, cần có mã số thuế được ghi kèm ở bên dưới.
  • Nội dung giao dịch: Nội dung giao dịch chính là nghiệp vụ phát sinh, là thông báo của ngân hàng khi tài khoản của khách hàng biến động. Dưới mã số thuế là dòng chữ “Hôm nay, chúng tôi xin báo đã ghi có tài khoản của quý khách với nội dung”. Phần nội dung chi tiết sẽ là nội dung chuyển tiền của khách hàng.
  • Số tài khoản giao dịch: Tài khoản giao dịch chính là tài khoản của khách hàng, tài khoản ghi có. Trên giấy báo có phải được ghi chính xác số tài khoản này.
  • Số tiền giao dịch: Số tiền giao dịch dù chỉ một nghìn cũng cần lập giấy báo có. Nó sẽ được viết dưới cả hai định dạng là bằng số và số tiền bằng chữ ở ngay bên dưới.
  • Chữ ký người lập phiếu: Tại mẫu giấy của ngân hàng, người lập phiếu là giao dịch viên và kiểm soát. Ngoài ra, nếu chi nhánh ngân hàng nào không có giao dịch viên, chuyên viên phụ trách doanh nghiệp là người ký vị trí giao dịch viên. Giám đốc chi nhánh ký vị trí kiểm soát viên.
  • Dấu của ngân hàng: Sau khi giấy báo có được in, ký đầy đủ, người phụ trách cần đóng dấu đỏ của chi nhánh lên vị trí góc trái của ngân hàng để xác nhận giấy hợp lệ. Lúc này, giấy báo có mới hoàn thiện.

3. Giấy báo nợ

Giấy báo nợ (Debit note) là chứng từ xuất hiện khi hai doanh nghiệp giao dịch mua bán với nhau. Tức là sử dụng trong các giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp.

Giấy báo nợ là chứng từ không bắt buộc. Không phải tất cả các công ty chọn gửi giấy báo nợ cho người mua. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp, giấy báo nợ là căn cứ để kế toán ghi sổ sách và nó chính là chứng từ để đối chiếu kiểm tra khi cần thiết.

Ngân hàng có thể gửi giấy báo nợ để cung cấp thông tin liên quan đến hóa đơn cần thanh toán sắp tới của doanh nghiệp hoặc đóng vai trò như lời nhắc về các khoản tiền sắp đến hạn của doanh nghiệp.

Debit note
Giấy báo nợ gắn liền với các hoạt động kế toán về công nợ của doanh nghiệp, gồm các đặc điểm cơ bản:
  • Giấy báo nợ được ngân hàng phát hành để thông báo về việc ghi nợ được thực hiện trên tài khoản của doanh nghiệp đi kèm cùng với lý do cụ thể.
  • Giấy báo nợ không bắt buộc đối với người bán - người mua nhưng đối với các doanh nghiệp thì chứng từ này được dùng làm căn cứ để ghi sổ sách và đối chiếu kiểm tra khi cần thiết hoặc lưu trữ nội bộ.
  • Giấy báo nợ được lập như một hóa đơn thông thường và hiển thị số tiền dương.
  • Giấy báo nợ có thể xem là chứng từ đóng vai trò nhắc nhở về một khoản tiền sắp đến hạn của doanh nghiệp.
Trong giấy báo nợ thường sẽ có những thông tin như sau:
  • Tên chứng từ: Giấy báo nợ
  • Ngày in chứng từ
  • Số tài khoản của doanh nghiệp
  • Tên doanh nghiệp
  • Mã số khách hàng
  • Địa chỉ của khách hàng
  • Nội dung thông báo của Giấy báo nợ
  • Thông tin chi tiết về số tiền, loại tiền, diễn giải lý do, ngày giờ có hiệu lực
  • Các thông tin của người lập phiếu, kiểm soát, kế toán trưởng, giám đốc ngân hàng đi kèm chữ ký và ghi rõ họ tên.
Trên đây là khái niệm và các đặc điểm của giấy báo có và giấy báo nợ, hy vọng quý bạn đọc có được nhiều giá trị từ bài viết trên.

Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://luatvietnam.vn/bieu-mau/mau-giay-bao-co-571-96983-article.html
https://luatvietnam.vn/bieu-mau/giay-bao-no-la-gi-mau-giay-bao-no-moi-nhat-571-96973-article.html
Next Post Previous Post