Gia hạn nộp thuế GTGT năm 2025: Những điều doanh nghiệp cần lưu ý
Vào ngày 2/4/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 82/2025/NĐ-CP, quy định về việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký đến hết ngày 31/12/2025, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và hộ kinh doanh vượt qua khó khăn, thúc đẩy phục hồi kinh tế sau đại dịch và biến động thị trường.
Nếu bạn là doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoặc cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến thực phẩm, dệt may, da giày, xây dựng, vận tải, du lịch, lưu trú và ăn uống, đừng bỏ qua những thông tin quan trọng trong bài viết dưới đây. Công ty AGS sẽ giúp bạn hiểu rõ những quy định mới nhất để chủ động bảo vệ quyền lợi của mình. Việc nắm rõ các quy định này sẽ giúp doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh chủ động trong kế hoạch tài chính và tuân thủ đúng pháp luật.
  05 điều cần biết về gia hạn nộp thuế GTGT năm 2025 (Hình từ Internet)
1. Đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT năm 2025
  Theo điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 82/2025/NĐ-CP quy định gia hạn thời hạn
  nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số
  thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở
  chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 02 đến
  tháng 6 năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng)
  và kỳ tính thuế quý I năm 2025, quý II năm 2025 (đối với trường hợp kê khai
  thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3
  Nghị định 82/2025/NĐ-CP.
  Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP có các
  chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ
  quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi
  nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị
  gia tăng.
  Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại
  khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP không có hoạt động
  sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh,
  đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia
  tăng.
  >> Theo đó, Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng được
  gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập
  cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025 gồm:
  (1) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản
  xuất trong các ngành kinh tế sau:
- Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
 - Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế.
 - Xây dựng; thoát nước và xử lý nước thải.
 - Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc.
 - Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng).
 - Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị.
 
  (2) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh
  doanh trong các ngành kinh tế sau:
- Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản.
 - Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.
 - Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim.
 - Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin.
 - Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
 
  Danh mục ngành kinh tế nêu tại (1) và (2) mục này được xác định theo Quyết
  định 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ
  thống ngành kinh tế Việt Nam.
  Phân ngành kinh tế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg
  gồm 5 cấp và việc xác định ngành kinh tế được áp dụng theo nguyên tắc: Trường
  hợp tên ngành kinh tế nêu tại (1) và (2) mục này thuộc ngành cấp 1 thì ngành
  kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc
  phân cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 1; trường hợp thuộc ngành cấp 2
  thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh
  tế thuộc phân cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 2; trường hợp thuộc ngành cấp
  3 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành
  kinh tế thuộc phân cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 3; trường hợp thuộc ngành cấp 4
  thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh
  tế thuộc phân cấp 5 của ngành cấp 4.
  (3) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản
  xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng
  điểm.
  Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định
  111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ; sản phẩm cơ khí trọng điểm
  được xác định theo Quyết định 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018 của Thủ tướng Chính
  phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm
  nhìn đến năm 2035.
  (4) Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ
  doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và Nghị định 80/2021/NĐ-CP.
  Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh,
  cá nhân kinh doanh quy định tại (1), (2) và (3) mục này là ngành, lĩnh vực mà
  doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt
  động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2024 hoặc 2025.
Hình ảnh Internet
2. Thời gian gia hạn nộp thuế GTGT năm 2025
  Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 82/2025/NĐ-CP quy định về gia hạn nộp thuế giá
  trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu) như sau:
- Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 02 đến tháng 6 năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý I năm 2025, quý II năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP.
 
  Thời gian gia hạn là 06 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 02,
  tháng 3 năm 2025 và quý I năm 2025, thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số
  thuế giá trị gia tăng của tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2025 và quý II năm
  2025. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp
  thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai.
 
3. Thời gian nộp thuế GTGT được gia hạn năm 2025
  Theo điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 82/2025/NĐ-CP thì thời hạn nộp thuế giá
  trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 02/2025 chậm nhất là ngày 20/9/2025.
 - Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3/2025 chậm nhất là ngày 20/10/2025.
 - Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4/2025 chậm nhất là ngày 20/10/2025.
 - Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5/2025 chậm nhất là ngày 20/11/2025.
 - Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6/2025 chậm nhất là ngày 20/12/2025.
 - Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý I năm 2025 chậm nhất là ngày 31/10/2025.
 - Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2025 chậm nhất là ngày 31/12/2025.
 
4. Thủ tục gia hạn nộp thuế GTGT năm 2025
  Thủ tục gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng năm 2025 được quy định tại Điều 5
  Nghị định 82/2025/NĐ-CP như sau:
- Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 82/2025/NĐ-CP cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/5/2025, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.
 
  Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ
  quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế
  có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản
  lý có liên quan.
- Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định 82/2025/NĐ-CP. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau ngày 30/5/2025 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 82/2025/NĐ-CP.
 
  Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được
  gia hạn dẫn đến làm tăng số phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết
  thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số phải nộp
  tăng thêm do khai bổ sung. Nếu người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của
  kỳ tính thuế được gia hạn sau khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì không
  được gia hạn số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.
- Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 82/2025/NĐ-CP thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
 - Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp (bao gồm cả trường hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 82/2025/NĐ-CP và trường hợp cơ quan có thẩm quyền qua kiểm tra, thanh tra xác định người nộp thuế được gia hạn có số phải nộp tăng thêm của các kỳ tính thuế được gia hạn). Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định 82/2025/NĐ-CP thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.
 - Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn theo quy định.
 
5. Mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT năm 2025
  Bên dưới đây là mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất trong năm
  2025 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 82/2025/NĐ-CP như sau:
  Nghị định 82/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký ban hành (ngày 02/4/2025) đến
  hết ngày 31/12/2025. Sau thời gian gia hạn theo Nghị định 82/2025/NĐ-CP, thời
  hạn nộp thuế và tiền thuê đất được thực hiện theo quy định hiện hành.
  Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn
    đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập
    nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫnAGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn: Thư viện pháp luật



.png)
