Quy định về tạm nộp thuế TNDN theo quý

Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo quý là một nghĩa vụ quan trọng của doanh nghiệp nhằm đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật thuế và hạn chế rủi ro về xử phạt hành chính. Hãy cùng AGS tìm hiểu rõ hơn về quy định này nhé!

1. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Corporate Income Tax

Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là việc doanh nghiệp nộp trước một phần thuế TNDN dự kiến trong kỳ tính thuế theo quý dựa trên kết quả kinh doanh tạm tính. Đây là bước quan trọng trước khi quyết toán thuế cuối năm, giúp đảm bảo nguồn thu ngân sách đều đặn và hỗ trợ doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả.

Theo điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, tạm nộp thuế TNDN là nghĩa vụ bắt buộc nhằm tránh thất thu thuế và giảm áp lực nộp thuế lớn vào cuối kỳ.

Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với cả cơ quan thuế và doanh nghiệp.
  • Đối với cơ quan thuế, việc tạm nộp đảm bảo nguồn thu ngân sách được duy trì đều đặn, kịp thời, từ đó hạn chế tình trạng thất thoát hoặc chậm trễ trong việc thu thuế.
  • Trong khi đó, với doanh nghiệp, tạm nộp thuế giúp chia nhỏ nghĩa vụ thuế thành các kỳ nhỏ hơn theo quý, thay vì phải nộp một lần lớn khi quyết toán cuối năm. Nhờ vậy, doanh nghiệp dễ dàng lập kế hoạch tài chính, quản lý dòng tiền hiệu quả hơn.
Ngoài ra, nếu tuân thủ đúng quy định về thời hạn và mức tạm nộp, doanh nghiệp còn tránh được các khoản phạt chậm nộp, đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ và hợp pháp.

Ví dụ Doanh nghiệp A có doanh thu quý 1/2025 là 500 triệu đồng, chi phí được trừ 300 triệu đồng, thuế suất 20%.
  • Thu nhập chịu thuế = 500 triệu – 300 triệu = 200 triệu đồng.
  • Thuế tạm nộp = 200 triệu × 20% = 40 triệu đồng.
  • Doanh nghiệp phải nộp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 40 triệu đồng trước ngày 30/4/2025.

2. Quy định về tạm nộp thuế TNDN mới nhất

2.1 Đối tượng tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 và Nghị định 126/2020/NĐ-CP, mọi tổ chức có thu nhập chịu thuế, không thuộc diện miễn giảm, đều phải tạm nộp thuế TNDN.
  • Doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam: Bao gồm công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân… Những doanh nghiệp này phải tạm nộp thuế TNDN từ thu nhập kinh doanh như bán hàng, cung cấp dịch vụ.
  • Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở tại Việt Nam: Các công ty nước ngoài hoạt động qua chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc cơ sở cố định tại Việt Nam phải tạm nộp thuế TNDN cho phần thu nhập kiếm được ở đây.
  • Tổ chức khác có thu nhập chịu thuế: Hợp tác xã, tổ chức kinh tế không phải doanh nghiệp nhưng có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh (trừ trường hợp được miễn thuế) cũng thuộc diện tạm nộp thuế TNDN.

2.2 Mức tạm nộp tối thiểu của doanh nghiệp

Căn cứ Khoản 6, Điều, Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết về việc nộp thuế TNDN theo kỳ tạm tính. Và Khoản 3, Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2020/NĐ-CP:

“Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp trong 4 quý không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm.”

Như vậy, tổng số thuế TNDN tạm nộp trong 4 quý phải đạt ít nhất 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán cuối năm. Nếu không đạt mức này, doanh nghiệp sẽ bị tính tiền chậm nộp trên phần thuế còn thiếu với lãi suất 0,03%/ngày, tính từ ngày sau hạn nộp quý 4 (30/1 năm sau) đến ngày nộp đủ.

2.3 Thời hạn doanh nghiệp phải tạm nộp thuế TNDN?

Căn cứ tại Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn doanh nghiệp phải nộp thuế TNDN chậm nhất vào ngày 30 của tháng đầu tiên sau mỗi quý.

Theo Khoản 1, Điều 9, Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định cụ thể hạn nộp thuế TNDN tạm tính:
  • Thời hạn tạm nộp thuế TNDN Quý 1 năm 2025: 30/4/2025.
  • Thời hạn tạm nộp thuế TNDN Quý 2 năm 2025: 30/07/2025.
  • Thời hạn tạm nộp thuế TNDN Quý 3 năm 2025: 30/10/2025.
  • Thời hạn tạm nộp thuế TNDN Quý 4 năm 2025: 30/01/2026.
Lưu ý quan trọng
  • Nếu ngày 30 là ngày nghỉ (ví dụ: lễ 30/4), hạn nộp chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
  • Quyết toán cuối năm: Chậm nhất 31/3 năm sau (ví dụ: 31/3/2026 cho năm 2025).

2.4 Mức phạt doanh nghiệp chậm nộp tạm nộp thuế TNDN

Doanh nghiệp chậm nộp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải chịu phạt theo quy định pháp luật để đảm bảo tuân thủ nghĩa vụ thuế. Cụ thể, mức phạt được tính bằng 0,03% mỗi ngày trên số tiền thuế chậm nộp, áp dụng từ ngày sau hạn nộp đến khi doanh nghiệp nộp đủ.

Theo Điều 122 Luật Quản lý thuế 2019 và Khoản 3, Điều 1, Nghị định 91/2022/NĐ-CP, nếu tổng thuế tạm nộp 4 quý dưới 80% số thuế quyết toán, phần thiếu sẽ bị tính tiền chậm nộp.

Ví dụ: Doanh nghiệp chậm nộp 50 triệu đồng trong 10 ngày, mức phạt là: 50 triệu × 0,03% × 10 = 150.000 đồng.

Ngoài ra, nếu chậm quá lâu (trên 90 ngày), theo Điều 125, Luật Quản lý thuế 2019 cơ quan thuế có thể cưỡng chế như phong tỏa tài khoản.

Để tránh phạt, doanh nghiệp cần nộp đúng hạn trước ngày 30 tháng sau mỗi quý, theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

3. Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý

Căn cứ, Khoản 1, Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC và Điều 5 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý như sau:

Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất thuế TNDN

Trong đó:
    Thu nhập tính thuế đây là tổng thu nhập chịu thuế phát sinh từ hoạt động kinh doanh trong kỳ được xác định với công thức Thu nhập chịu thuế – ( Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định).
    Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có): Doanh nghiệp được phép trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế TNDN để lập quỹ KH&CN, nhưng đây là tùy chọn, không bắt buộc. Nếu không trích lập quỹ, phần này bằng 0.
Thuế suất thuế TNDN:
  • Thuế suất thuế TNDN đối với doanh nghiệp thông thường là 20%
  • Thuế suất thuế TNDN đối với quỹ tài chính, tín dụng là 17%
  • Thuế suất thuế TNDN đối với doanh nghiệp có hoạt động dò tìm, khai thác, chế biến tài nguyên là từ 32% đến 50%.

112.5%; font-weig

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://www.meinvoice.vn/tin-tuc/18654/tam-nop-thue-tndn/
Next Post Previous Post